Page 35 - Tài liệu Chính sách đối với Lao động Nữ
P. 35
9 Phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng,
ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả
những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu.
9 Phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục
nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề (Điều
144 BLLĐ).
9 Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, NSDLĐ phải giao kết hợp
đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện
theo pháp luật của người đó; Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến
thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; Phải có giấy khám sức khỏe
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của
người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức
khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng; Bảo đảm điều kiện làm việc,
an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
9 Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15
tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại Điều 143 Khoản 3 của
Bộ luật Lao động.
9 Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ
các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại
đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và
phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (Điều 145 BLLĐ)
9 Không được sử dụng NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công
việc gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người
chưa thành niên như mang vác nặng, tiếp xúc với hóa chất độc hại, làm
việc dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; Công
trường xây dựng; Cơ sở giết mổ gia súc; Sòng bạc, quán bar… (Điều 147
BLLĐ).
9 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70%
hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng
nghề cần được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em (Quyết định 782/QĐ-TTg).
33