Page 75 - Nghia vu hop dong
P. 75
- Thứ nhất, thời điểm giao kết hợp đồng: Khi các bên không có thoả thuận
và pháp luật không có quy định khác, thì hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm
giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thoả thuận
xong nội dung của hợp đồng tức là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp
nhận hợp lệ của bên được đề nghị. Cụ thể:
+ Hợp đồng được thoả thuận trực tiếp bằng lời nói thì thời điểm giao kết
hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề
nghị;
+ Nếu hợp đồng giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là bên sau
cùng ký vào văn bản;
+ Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được
giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ;
+ Nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định im lặng là đồng ý
giao kết hợp đồng thì hợp đồng được xem là đã giao kết tại thời điểm hết thời
hạn trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng;
+ Hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải
tuân thủ các quy định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Thứ hai, thời điểm do các bên thoả thuận: Về nguyên tắc, hợp đồng có
hiệu lực tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên, nếu các bên thoả thuận về thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng khác với thời điểm giao kết hợp đồng thì hợp đồng sẽ
có hiệu lực tại thời điểm do các bên thoả thuận. Quy định này dựa trên cơ sở
nguyên tắc tự do hợp đồng, các bên có quyền tự do thoả thuận nội dung hợp
đồng nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Thứ ba, thời điểm luật liên quan có quy định khác: Trong những trường
hợp đặc thù thể hiện bản chất hợp đồng hoặc cần có sự kiểm soát chặt chẽ về
hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, nhà làm luật quy định riêng về thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng.
e. Giao kết và thực hiện hợp đồng
* Giao kết hợp đồng dân sự
Quá trình này diễn ra thông qua hai giai đoạn:
14