Page 11 - Tai lieu Hoi nghi tong ket 2020
P. 11
huy động phân tán nhỏ lẻ tăng trưởng lại chưa nhiều . Chính điều này làm cho margin
huy động càng co hẹp lại, cụ thể so vớ i 30/11/2020 margin bị giảm đến 0,19%/năm;
• Trong năm 2020, Chi nhánh quyết liệt tăng trưởng nh anh dư nợ, nâng cao quy mô hoạt
động nên mạnh dạn ưu đãi về lãi suất để giữ hệ khác h hàng hiện hữu, tiếp thị lôi kéo
hệ khách hàng của Ngân hàng bạn về giao dịch, đặc b iệt ảnh hưởng của dịch bệnh
nên lãi suất cho vay giảm khá mạnh nên margin cho v ay khá thấp làm cho nguồn thu
từ cho vay bị ảnh hưởng, cụ thể margin giảm 1,01% s o đầu năm;
• Dư nợ mảng tín dụng tiêu dùng với lãi suất chuyên n ghiệp (chợ/phố chợ, tiêu dùng
nhanh, CBNV) chưa tăng trưởng được lại quay đầu giả m 24 tỷ so đầu năm cũng làm
cho nguồn thu từ cho vay ảnh hưởng lớ n; nguyên nhân không tăng trưởng được một
phần là do bị vướ ng tỷ lệ nợ quá hạn bị vượt theo q uy định sản phẩm (NQH tăng do
CIC kéo theo là chủ yếu, NQH thực sự cũng không nhi ều và hàng tháng thu hồi giảm
dư nợ nên tỷ lệ nợ quá hạn hầu như tăng chứ không g iảm) mặt khác do một số TCTD
sử dụng cơ chế chi phí cho Phòng Giáo dục, cho đơn vị trường, hiệu trưởng để đánh
mạnh vào mảng CBNV; các công ty tài chính cho vay t hủ tục đơn giản, ít thẩm định.
Thêm vào đó tình hình khách hàng hiện nay vay nhiều TCTD/CTTC mà không có
phương án, sử dụng vốn hiệu quả nên Chi nhánh cũng khó khăn trong việc tăng
trưởng.
• Việc nợ quá hạn phát sinh mớ i trong năm 2020 cũng k há lớ n đã ảnh hưởng trực tiếp,
đặc biệt từ hệ khách hàng cho vay tiêu dùng, ít nhi ều đến kế hoạch thu từ lãi do khoản
vay bị ngưng dự thu hệ thống T24;
• Nguồn phí thu từ hoạt động bảo lãnh bị sụt giảm so với năm 2019 (giảm 183 triệu
đồng) do phải cạnh tranh để giữ khách hàng và nguồn thu nên phải giảm tỷ lệ phí
- Thu thu ần t ừ ho ạt đ ộng d ịch v ụ : Chi nhánh thực hiện được 95,2% kế hoạch đề ra, ng uyên
nhân chủ yếu như sau:
• Do ảnh hưởng dịch bệnh kéo dài nên khách hàng ít đế n Ngân hàng giao dịch nên cũng
ảnh hưởng nguồn thu phí dịch vụ truyền thống, mặc d ù dịch vụ Ngân hàng điện tử có
tăng nhưng cũng không nhiều.
• Thu dịch vụ thẻ toàn Chi nhánh chỉ đạt 83,2%. Số lư ợng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán bị
thanh lý tự động khá nhiều do KH không sử dụng tài khoản/thẻ TD.
• Địa bàn chủ yếu là nông thôn, tốc độ đô thị hóa chư a nhiều; chưa có nhiều đơn vị chấp
nhận thẻ do nhiều công ty/cơ sở kinh doanh… còn e n gại trong việc quản lý, sợ rủi ro
và phí hơn nữa thói quen người tiêu đa số còn thích sử dụng tiền mặt trong hoạt động
thanh toán;
Năng su ất lao đ ộng và hi ệ u su ất lao đ ộng c ủa CN và PGD c òn th ấp:
- Nguyên nhân là do tiềm lực kinh tế xã hội của địa b àn còn khó khăn, mức thu nhập bình
quân trên đầu người thấp và địa bàn chủ yếu là phân tán trải rộng nên hệ khách hàng của
Chi nhánh chủ yếu là phân tán nhỏ lẻ vớ i số lượng k hách hàng lớ n. Chính điều này làm cho
các khoản huy động, cho vay, thu dịch vụ, thu từ lã i… đều có giá trị nhỏ dẫn đến quy mô
hoạt động chưa cao. Thêm vào đó do cạnh tranh để gi ữ khách hàng Chi nhánh phải sử
dụng các khoản ưu đãi lãi suất trong huy động, cho vay nên margin thấp làm ảnh hưởng
lớn thu từ lãi, lợi nhuận trước thuế dẫn đến năng s uất lao động bình quân tổng thể đạt thấp.
Trang 7/17