Page 101 - STK Mot so van de co ban ve che dinh cac giai doan co y thuc hien toi pham va dong pham trong LHS VN
P. 101
100
thực hành chứ không có ý nghĩa tạo ra ý định phạm tội hoặc thúc đẩy việc thực
hiện tội phạm. Đây chính là điểm để phân biệt giữa ngƣời giúp sức với ngƣời
xúi giục và không phải lúc nào cũng dễ xác định. Hành vi hứa hẹn không cần
phải đƣợc thực hiện. Ví dụ: A, B và C đã bàn bạc với nhau đi cƣớp tiệm vàng
KT. Ba đối tƣợng đang lo lắng không biết sẽ ẩn náu ở đâu nếu có sự cố bất trắc
trong quá trình phạm tội. Bọn chúng kể chuyện này với D (anh ruột của B). B
hứa sẽ dành riêng một chỗ nấp rất an toàn cho chúng nếu cần. A, B và C an tâm
thực hiện ý định và cuối cùng trót lọt nên bọn chúng không cần ghé vào nhà D
vì cho rằng mọi chuyện đã ổn cả. Hai ngày sau đó, A, B và C bị bắt và D cũng
bị bắt trong vụ cƣớp này với vai trò giúp sức.
Nhƣ vậy, hành vi của ngƣời giúp sức là tạo điều kiện thuận lợi cho đồng
bọn thực hiện tội phạm. Tính chất và mức độ của hành vi giúp sức cũng đƣợc
coi là ít nguy hiểm hơn so với hành vi phạm tội của những ngƣời đồng phạm
khác. Do vậy, luật hình sự Việt Nam không coi ngƣời giúp sức là đối tƣợng cần
nghiêm trị nhƣ những ngƣời đồng phạm khác. Đó là cơ sở để cơ quan xét xử
đƣa ra quyết định hình phạt đối với ngƣời giúp sức nhẹ hơn so với quyết định
hình phạt đối với những ngƣời cùng phạm tội trong vụ đồng phạm đó.
Dù tạo điều kiện vật chất hay tinh thần cho việc thực hiện tội phạm thì
hành vi đó cũng chỉ tạo điều kiện dễ dàng cho việc thực hiện tội phạm chứ
ngƣời giúp sức không trực tiếp thực hiện tội phạm.
Hành vi tạo điều kiện cho việc thực hiện tội phạm của ngƣời giúp sức
cũng có thể là hành vi của ngƣời tổ chức, nhƣng khác với ngƣời tổ chức, ngƣời
giúp sức không phải là ngƣời chủ mƣu, cầm đầu, chỉ huy mà chỉ có vai trò thứ
yếu trong vụ án đồng phạm. Nếu các tình tiết khác nhƣ nhau thì ngƣời giúp sức
bao giờ cũng đƣợc áp dụng hình phạt nhẹ hơn những ngƣời đồng phạm khác.
Tƣơng tự nhƣ hành vi xúi giục, sự giúp sức cũng cần phải có sự thống nhất
trong nhận thức giữa ngƣời giúp sức với ngƣời đƣợc giúp sức. Ngƣợc lại thì
không có đồng phạm. Ví dụ: A và B có mối thù với C. A biết B có súng nên đến
mƣợn nhƣng không nói lý do. Lúc đó, B nghĩ rằng A mƣợn súng để giết C nên
cho mƣợn (giống giúp sức). Nhƣng A dùng súng đi cƣớp tài sản ở nhà anh D.
Công an bắt đƣợc A, qua A đã bắt luôn B nhƣng không phải lý do B đồng phạm
với A tội cƣớp tài sản (Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015) mà vì B phạm tội
tàng trữ vũ khí quân dụng (Điều 304 Bộ luật hình sự năm 2015). Rõ ràng, ở đây
B có giúp sức A phạm tội giết C nhƣng B không biết nên B không đồng phạm.
Theo lý luận về đồng phạm, trong trƣờng hợp một ngƣời hứa hẹn giúp
sức cho một tội phạm nhƣng kẻ thực hành lại thực hiện một tội phạm khác,