Page 359 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 359

Phaàn IV: Kinh teá    359



                  Bảng 1.4: Năng suất một số loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm
               của huyện Yên Hưng năm 1991 và 1995

                                                                                             Đơn vị: tạ/ha

                             Năm                            1991                          1995
                              Lúa                            23,1                          28
                          Khoai lang                         58                           62,9
                           Khoai sọ                          155                          146
                              Sắn                            110                          105
                              Ngô                            16,8                          20
                              Mía                           425,1                         450

                             Vừng                            1,4                           2,5
                          Đậu các loại                       1,7                           3,4
                                              Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1986 - 2000

                  Sản lượng lương thực tăng góp phần thúc đẩy chăn nuôi của huyện phát triển. Đàn
               trâu, bò sau khi khoán cho hộ gia đình được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Các biện pháp
               phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi được quan tâm. Nhờ đó, số lượng đàn gia súc, gia
               cầm có bước phát triển. Năm 1991, toàn huyện có 5.209 con trâu, bò; 25.029 con lợn;
               230.722 con gia cầm. Năm 1995, có 5.241 con trâu, bò; 33.718 con lợn; 274.400 con gia
               cầm. Tổng giá trị sản xuất từ trồng trọt và chăn nuôi năm 1995 đạt 142,219 tỷ đồng,
               tăng 51,257 tỷ đồng so với năm 1991.

                  Quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
               của Đảng, nhất là chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà trọng tâm
               là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trong 5 năm (1996 - 2000),
               Huyện ủy lãnh đạo nhân dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
               sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chuyển đổi cơ cấu mùa
               vụ, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất. Các giống
               lúa mới ngắn ngày, năng suất và chất lượng cao được đưa vào gieo trồng đại trà mà
               trọng tâm là dòng lúa lai, lúa thuần chủng. Đi đầu trong chuyển dịch cơ cấu giống lúa
               là các xã: Yên Hải, Cẩm La, Cộng Hòa, Minh Thành. Đến năm 2000, hầu hết diện tích
               được gieo trồng giống lúa mới, trong đó 40% diện tích trồng lúa lai có giá trị kinh tế cao.
               Thực hiện chuyển đổi cơ cấu vùng, trên địa bàn huyện đã hình thành các vùng chuyên
               canh rõ rệt như: vùng lúa, vùng vừa trồng lúa vừa trồng màu, vùng chuyên trồng rau
               màu, vùng trồng cây ăn quả và vùng nuôi trồng thủy sản.

                  Nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh và vững chắc, Huyện ủy chỉ
               đạo tăng cường thực hiện chính sách khuyến nông; áp dụng các tiến bộ khoa học công
               nghệ, các biện pháp thâm canh vào sản xuất từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến
               khâu thu hoạch. Hệ thống kênh mương, cừ cống, đường giao thông nội đồng... được tu
               sửa thường xuyên. Công tác quản lý đê được chú ý, bảo đảm an toàn cho sản xuất nông
               nghiệp, nhất là vào mùa mưa bão. Các dịch vụ như: điện, nước, thuốc bảo vệ thực vật,
               phân bón... được đáp ứng tương đối đầy đủ, kịp thời.
   354   355   356   357   358   359   360   361   362   363   364