Page 360 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 360
360 Ñòa chí Quaûng Yeân
Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp, nông thôn, Huyện ủy
chỉ đạo các hợp tác xã chuyển đổi chức năng hoạt động theo tinh thần của Nghị định số
16-CP ngày 21/02/1997 của Chính phủ “về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức
hoạt động của liên hiệp hợp tác xã”. Kết quả, đến tháng 10/1990, toàn huyện đã chuyển
đổi xong 26 hợp tác xã nông nghiệp, giải thể 2 hợp tác xã là: Tiền An 3 và Đông Xuân
Quảng Yên . Sau khi chuyển đổi, các hợp tác xã hướng vào làm chức năng dịch vụ sản
(1)
xuất cho các hộ nông dân là chính. Kinh tế hộ tiếp tục được khuyến khích phát triển.
Đến năm 1998, huyện đã căn bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho nông dân, tạo điều kiện để họ yên tâm đầu tư nhiều hơn cho sản xuất nông nghiệp,
nhất là phát triển kinh tế trang trại theo hướng công nghiệp hóa.
Nhờ những biện pháp tích cực trên, sản xuất nông nghiệp huyện những năm 1996 -
2000 có bước tăng trưởng mạnh. Năm 1996, tổng diện tích trồng cây lương thực của
huyện là 11.042,4 ha, trong đó diện tích trồng lúa 10.039,5 ha, các loại cây màu 1.002,9 ha;
năng suất lúa đạt 31,6 tạ/ha, ngô đạt 22,5 tạ/ha, khoai lang đạt 58,9 tạ/ha, sắn đạt 107 tạ/ha.
Năm 2000, tổng diện tích trồng cây lương thực của huyện là 11.679,1 ha, trong đó diện
tích trồng lúa 10.762,3 ha, các loại cây màu 916,8 ha; năng suất lúa đạt 40,5 tạ/ha, ngô
đạt 24 tạ/ha, khoai lang đạt 64 tạ/ha, sắn đạt 105,4 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực
quy thóc năm 2000 đạt 43.850,2 tấn (tăng 12.049,2 tấn so với năm 1996, vượt 5.849,9 tấn
(2)
so với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVI đề ra).
Bên cạnh việc đẩy mạnh trồng cây lương thực, huyện chú trọng phát triển cây công
nghiệp và cây thực phẩm. Năm 2000, tổng diện tích cây công nghiệp toàn huyện là
245,5 ha (tăng 2,3 ha so với năm 1996), cây thực phẩm 1.807,6 ha (tăng 534,5 ha so với
năm 1996).
Chăn nuôi phát triển ổn định, đàn gia súc, gia cầm hằng năm đều tăng. Trên địa
bàn huyện xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi quy mô công nghiệp, sản xuất hàng hóa;
đồng thời từng bước phát triển và chuyển đổi cơ cấu đàn gia súc, gia cầm. Năm 1996,
đàn trâu có 2.806 con, năm 2000 giảm còn 2.077 con (do nhu cầu nuôi trâu lấy sức kéo
trong nông nghiệp giảm, hiệu quả kinh tế từ nuôi trâu lấy thịt không cao); đàn bò tăng
từ 2.580 con lên 3.030 con, đàn lợn tăng từ 35.313 con lên 47.454 con, đàn gia cầm tăng
từ 293.581 con lên 385.217 con. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2000 đạt
231,461 tỷ đồng (tăng 1,3 lần so với năm 1996).
Bảng 1.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Yên Hưng từ năm 1996 - 2000
(theo giá thực tế)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Giá trị sản xuất nông nghiệp 177,062 182,615 205,915 232,950 231,461
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng năm 2000
(1) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp,
2000, tr.1.
(2) Xem Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng năm 2000, Quảng Ninh,
2001.