Page 355 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 355

Phaàn IV: Kinh teá    355



               trồng trọt đạt 61.334,2 nghìn đồng. Năm 1985, tổng diện tích trồng trọt của huyện đạt
               11.804,6 ha, trong đó diện tích cây lương thực 10.290,1 ha, cây công nghiệp 547,1 ha,
               cây thực phẩm 655,7 ha, các loại cây khác 311,7 ha. Năng suất lúa cả năm đạt 28 tạ/ha.
               Tổng sản lượng lương thực đạt 28.603,8 tấn. Giá trị trồng trọt đạt 101.041,6 nghìn đồng.
                  Bảng 1.1: Diện tích gieo trồng, tổng sản lượng và giá trị trồng trọt huyện
               Yên Hưng từ năm 1982 - 1985


                              Năm                      1982          1983          1984          1985
                Diện tích trồng trọt (ha)            10.482,13      10.593,1     10.548,3      11.804,6
                Tổng sản lượng (tấn)                 20.588,73      21.368,4     23.057,1      28.603,8
                Giá trị trồng trọt
                (nghìn đồng)                         77.009,5        80.160      83.448,8      101.041,6

                                              Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1981 - 1985
                  Chăn nuôi trên địa bàn huyện cũng kịp thời chuyển hướng, khắc phục khó khăn,
               phát triển chăn nuôi gia đình; có cơ chế giữ vững đàn lợn tập thể. Nhờ đó, đàn lợn năm
               1985 đạt 23.894 con (tăng 8.107 con so với năm 1981). Huyện còn chủ trương khuyến
               khích xã viên các hợp tác xã mua thêm nghé, bò về nuôi nhằm tăng sức kéo và phát
               triển nhanh số lượng đàn gia cầm. Năm 1981, toàn huyện có 2.889 con trâu, 671 con bò,
               94.827 con gà, vịt; năm 1985 tăng lên 3.100 con trâu, 1.460 con bò, 133.706 con gà, vịt.

                  Bảng 1.2: Giá trị chăn nuôi huyện Yên Hưng từ năm 1981 - 1985

                              Năm                     1981           1982          1984           1985
                Giá trị chăn nuôi                    33.572,2       35.177,5      46.125,7      49.190,1
                (nghìn đồng)

                                              Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1981 - 1985
                  2.3. Nông nghiệp từ năm 1986 - 2023

                  Từ năm 1986 - 1990

                  Tháng 12/1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khởi xướng công cuộc
               đổi mới toàn diện đất nước, từng bước chuyển mạnh sang phát triển kinh tế hàng hóa
               nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Cùng
               với đó là quá trình đổi mới tư duy, lý luận; trước hết là tư duy kinh tế, cơ chế quản lý, đổi
               mới hoạt động kinh tế đối ngoại và đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng.
               Đại hội đề ra 3 chương trình kinh tế lớn về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và
               hàng xuất khẩu.
                  Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng và nghị quyết đại hội đảng các cấp, trên mặt
               trận sản xuất nông nghiệp, Huyện ủy chỉ đạo tiếp tục đổi mới cơ chế khoán theo Chỉ
               thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giống và đưa
               tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất và mở rộng diện
               tích gieo trồng. Nhiều giống mới có năng suất cao được gieo trồng đại trà (giống lúa:
               Xuân 2, V14, CR203, C10, Mộc Tuyền thuần chủng, U17; giống ngô: MS349, DT6; khoai
               lang 9). Công tác phòng trừ sâu bệnh được chú ý từ khâu xây dựng mạng lưới dự báo
               đến phát hiện sớm và dập tắt dịch bệnh. Bên cạnh việc sử dụng lượng phân chuồng,
   350   351   352   353   354   355   356   357   358   359   360