Page 64 - 4. Giao an, de cuong bai giang
P. 64
trách nhiệm hình sự”.
Điều 2 BLHS năm 2015 quy định:
“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mời phải chịu
TNHS.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều
76 của Bộ luật này mới phải chịu TNHS”.
Do đồng phạm là một hình thức phạm tội đặc biệt nên cơ sở chịu TNHS trong
đồng phạm dựa trên cơ sở chịu TNHS của tội phạm nói chung. Vì vậy, cơ sở pháp lý
của trách nhiệm hình sự trong đồng phạm không chỉ là cấu thành tội phạm cụ thể mà
còn bao gồm cả điều luật trong phần chung quy định về đồng phạm.
2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm
- Về Nguyên tắc chung, đây là nguyên tắc áp dụng chung cho tất cả tội phạm,
bao gồm cả trường hợp đồng phạm.
Điều 50 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định căn cứ quyết định
hình phạt, theo đó:
“Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự,
cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân
thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”.
Khi quyết định hình phạt, tòa án phải căn cứ vào các quy định của BLHS để
lựa chọn và xác định mức hình phạt cụ thể áp dụng đối với người phạm tội. Các
quy định này bao gồm: các quy định trong phần chung của BLHS; các quy định
trong phần các tội phạm cụ thể của BLHS. Ngoài ra, tòa án cũng phải cân nhắc,
đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân
người phạm tội, cũng như các tính tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS trước khi quyết
định hình phạt phù hợp với hành vi phạm tội.
Cụ thể các căn cứ quyết hình phạt này như thế nào, chúng ta sẽ làm rõ trong
bài học tiếp theo đó là Bài Quyết định hình phạt.
- Bên cạnh việc xác định các nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả những
người đồng phạm, ngoài ra chúng ta cần xác định các nguyên tắc mang tính chất
riêng biệt hay là các nguyên tắc đặc thù, đây là các nguyên tắc áp dụng riêng đối
59