Page 151 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 151
intravenous methylprednisolone, and 10% with IVIG. PLTs at the time of discharge in 3
groups were all at safe levels.
Conclusion: There was no difference in platelet count at discharge in the initial IVIG
treatment compared with other agents (Methylprednisone and/or prednisone). Re-
hospitalization rates were comparable among the initiating agents. 12% need re-
hospitalization in the first 3 months, of which 41.2% are in the first month.
Keyword: Immune Thrombocytopenia, Corticoid, Methylprednisolon, IVIG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD) là một bệnh huyết học thường gặp
9
đặc trưng bởi tình trạng giảm số lượng tiểu cầu đơn độc (thấp hơn 100 x 10 /L) bên cạnh
[1]
việc bình thường về số lượng bạch cầu và hemoglobin .
Đây là một trong những bệnh rối loạn xuất huyết mắc phải thường gặp nhất trong các
[2]
bệnh về máu và cơ quan tạo máu, đứng đầu trong các bệnh rối loạn cầm máu.
Bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề do số lượng tiểu cầu giảm như xuất huyết niêm
[3]
mạc nặng, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết nội sọ, thậm chí gây tử vong .
Chúng tối tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các thuốc điều trị hiện tại theo
phác Và với thời gian theo dõi trong 3 tháng, mong muốn biết được hiệu quả cũng như tỉ lệ
tái nhập viện ở từng nhóm điều trị thuốc.
Mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ hoặc trung bình các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng lúc
chẩn đoán.
2. Xác định tỷ lệ hoặc trung bình các đặc điểm điều trị XHGTCMD theo phác đồ
BVNĐ2 và tỉ lệ đáp ứng sau điều trị.
3. Xác định tỉ lệ tái phát trong 3 tháng đầu điều trị.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhi nhập Khoa Huyết học - Ung bướu tại BVNĐ2 được chẩn đoán mới mắc
XHGTCMD từ 01/6/2020 đến hết 30/5/2021 thỏa tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại ra.
151