Page 154 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 154
Bệnh án mẫu được lưu trữ bằng REDCap, Microsoft Excel và phân tích bằng phần mềm
IBM SPSS Statistics 20.
Các biến số định tính được mô tả bằng bảng phân phối tần số và tỉ lệ phần trăm. Các biến
số định lượng được mô tả bằng số trung bình ± độ lệch chuẩn nếu có phân phối chuẩn, hoặc
mô tả trung vị - khoảng tứ vị nếu không có phân phối chuẩn. Biến định tính được tính tỉ lệ
%.
Dùng phép kiểm T test hai nhóm phương sai không đồng nhất để so sánh trung bình 2 biến
số định lượng. Biến rời được tính tỉ lệ %. Để so sánh các tỉ lệ trong bảng 2x2 dùng phép
kiểm χ2 (Chi-square), nếu giá trị kỳ vọng của tất cả 4 ô trong bảng 2x2 đều ≥ 5. Nếu giả
định trên không thỏa thì thực hiện phép kiểm chính xác Fisher.
Trình bày kết quả số liệu dưới hình thức bảng và biểu đồ bằng chương trình Word 2016 và
Excel 2016. Lấy ngưỡng có ý nghĩa thống kê là p<0,05.
Giấy phép y đức
Nghiên cứu này được thông qua bởi hội đồng Y Đức của Bệnh viện Nhi Đồng 2, số
744/NĐ2-CĐT, ngày 29 tháng 6 năm 2020 về việc chấp thuận các vấn đề đạo đức Nghiên
cứu y sinh học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
Tổng cộng có 100 bệnh nhân, nam nhiều hơn nữ (61% so với 39%), tuổi trung vị là
6,3 tháng, chủ yếu 1-12 tháng tuổi 59,0% (Bảng 1). Có 21% trẻ có tiền sử viêm đường hô
hấp trên trước khi mắc bệnh XHGTCMD. Thời gian từ lúc có triệu chứng xuất huyết đến
khi nhập viện trung vị là 2 ngày. Lý do khiến trẻ nhập viện đều là do xuất huyết trong đó
chủ yếu xuất huyết tự nhiên (95%), và mức độ nhẹ (75%), chỉ 9,0% xuất huyết nặng.
Số lượng tiểu cầu trung bình lúc nhập viện là có trung vị là 12 x 109/L. Tỷ lệ trẻ giảm
tiểu cầu nặng dưới 10 x 109/L chiếm đa số (41%). Có 42 trẻ < 12 tháng có SLTC dưới 20
x 109/L, trong đó dưới 10 x 109/L là 22 trẻ.
Hemoglobin lúc nhập viện có số trung vị là 11, trong đó 53% trẻ trong nghiên cứu
không bị thiếu máu, có 2 trường hợp thiếu máu nặng phải truyền HC lắng.
154