Page 198 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 198
Bảng 7. Thay đổi thể tích nhân tuyến giáp sau can thiệp
Đặc điểm Trước điều trị Sau điều trị 1 Sau điều trị 3 p
(T0) tháng (T1) tháng (T3)
Thể tích nhân giáp (ml) ** 11,8 (2-134) 2,1 (0,6-6,4) 0,6 (0,2-3) p0-1<0,001 a
p0-3<0,001 a
a
p1-3<0,001
**
a
Giảm thế tích (%) 80 (60-90) 96 (76-98) p1-3<0,001
a Kiểm định Wilcoxon signed-rank
** Trung vị (tứ phân vị)
Sau khi điều trị đốt nhân giáp bằng sóng cao tần, kết quả theo dõi cho thấy thể tích
nhân giáp giảm đáng kể. Cụ thể từ thể tích ban đầu là 11,8 ml sau đó giảm lần lượt còn 2,1
ml lúc 1 tháng và xuống còn 0,6 ml lúc 3 tháng sau điều trị. Kết quả có ý nghĩa thống kê
với p<0,001.
Tỷ lệ giảm thể tích nhân giáp trung bình theo thời gian 1 tháng, 3 tháng lần lượt là
80%, 96%, và có ý nghĩa thống kê giữa giảm thể tích trung bình giữa 1 tháng và 3 tháng.
Bảng 8. Tỷ lệ giảm triệu chứng
Tần số (%)
Đặc điểm Trước thủ Ngay sau thủ Sau 1 tháng
thuật thuật thủ thuật
Triệu chứng
Không 0 (0,0) 31 (83,8) 37 (100,0)
Có 37 (100,0) 6 (16,2) 0 (0,0)
Các triệu chứng
Khó nuốt 19 (51,4) 6 (100,0) 0 (0,0)
Chèn ép cổ khó thở 14 (37,8) 0 (0,0) 0 (0,0)
Đau do bướu chèn ép và dị cảm 15 (40,5) 0 (0,0) 0 (0,0)
Ho 4 (10,8) 0 (0,0) 0 (0,0)
Trước thủ thuật tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng, trong đó triệu chứng phổ
biến nhất là khó nuốt (51,4%), đau do bướu chèn và dị cảm (40,5%), chèn ép cổ khó thở
(37,8%) và ít phổ biến là ho (10,8%). Ngay sau khi thực hiện thủ thuật thì chỉ còn 16,2%
bệnh nhân có triệu chứng khó nuốt. Sau 1 tháng thực hiện thủ thuật thì không còn bệnh
nhân nào có triệu chứng.
198