Page 193 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 193
Sau điều trị bệnh nhân được khám kiểm tra thời điểm 1 tháng, 3 tháng để theo dõi
tình trạng bệnh và ghi nhận kết quả thể tích nhân giáp, chức năng tuyến giáp và các biến
chứng kèm theo.
2.3. Các chỉ số đánh giá
Đánh giá sự an toàn (kết quả sớm)
Chúng tôi ghi nhận các biến chứng hoặc tác dụng không mong muốn ngay sau đốt
sóng cao tần và siêu âm tuyến giáp. Đánh giá dựa vào tỷ lệ các biến chứng sau khi thực
hiện thủ thuật, bao gồm các biến chứng lớn (khàn tiếng, vỡ u, tổn thương đám rối cánh tay,
suy giáp) và các biến chứng nhỏ (đau, tụ máu, bỏng da tại chỗ, áp xe viêm).
Đánh giá hiệu quả của phương pháp (kết quả lâu dài)
Chúng tôi đánh giá hiệu quả của việc đốt phá hủy khối nhân giáp dựa trên siêu âm
kiểm tra đánh giá ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng.
Thể tích nhân tuyến giáp được tính theo công thức: V = a x b x c x π/6
Trong đó:
V là thể tích tuyến giáp (mL)
a, b, c là chiều dài, rộng, sâu của nhân tuyến giáp (cm)
π/6 là hệ số hiệu chỉnh
Đồng thời thực hiện các xét nghiệm nồng độ TSH, FT4 máu sau điều trị để đánh giá
chức năng tuyến giáp.
Đánh giá tỷ lệ giảm triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng gồm đau vùng cổ, nuốt vướng, thay đổi giọng nói, dị cảm vùng
cảm, khó chịu vùng cổ và ho. Người bệnh tự đánh giá theo thang điểm từ 1-10.
Đánh giá thẩm mỹ
Để đánh giá tính thẩm mỹ một cách khách quan, đa số các tác giả sử dụng thang điểm
thẩm mỹ. Thang điểm này được đánh giá bởi bác sĩ can thiệp, thang điểm từ 1-4.
1: Sờ không thấy bướu
2: Sờ thấy bướu nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ
3: Ảnh hưởng thẩm mỹ chỉ khi nuốt.
193