Page 199 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 199
Bảng 9. Đánh giá tính thẩm mỹ
Tần số (%)
Đặc điểm Trước thủ Sau 1 tháng Sau 3 tháng
thuật thủ thuật thủ thuật
Thẩm mỹ
Không sờ thấy bướu 4 (10,8) 31 (83,8) 37 (100,0)
Sờ thấy bướu nhưng không ảnh 7 (18,9) 6 (16,2) 0 (0,0)
hưởng đến thẩm mỹ
Ảnh hưởng thẩm mỹ chỉ khi nuốt 8 (21,6) 0 (0,0) 0 (0,0)
Ảnh hưởng thẩm mỹ rõ ràng 18 (48,7) 0 (0,0) 0 (0,0)
Trước thủ thuật phần lớn bướu gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ rõ ràng (48,7%), khi nuốt
(21,6%) và chỉ có 10,8% bướu không sờ thấy. Sau khi thủ thuật một tháng và ba tháng thì
tỷ lệ bướu không nhìn thấy tăng lên từ 83,8% đến 100% và đồng thời ảnh hưởng đến thẩm
mỹ giảm còn 0%.
Điểm thẩm mỹ của bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau 1 tháng, 100% bệnh nhân hài lòng
về kết quả thẩm mỹ.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Hầu hết bệnh nhân u tuyến giáp tham gia nghiên cứu là nữ giới (81,1%), với tuổi trung
bình là khoảng 46 tuổi. Kết quả tương tự nghiên cứu Nguyễn Thành Lam và cộng sự với tỷ
lệ bệnh nhân nữ chiếm 91,3% và tuổi trung bình 44 tuổi [4]. Những bệnh nhân u tuyến giáp
chúng tôi chọn đều là những trường hợp có u lành tính cần can thiệp với đa số trường hợp
là đơn nhân (86,5%). Kết quả tương tự nghiên cứu của Nguyễn Tố Ngân và cộng sự có tỷ
lệ đơn nhân chiếm 81% [5].
Trước điều trị thể tích nhân giáp trung bình là 11,8 ml, với giá trị nhỏ nhất là 7,2 ml
và lớn nhất là 18,6 ml. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thành Nam (7,37 ml)
[4].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy RFA là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu
nhân tuyến giáp lành tính, với thời gian điều trị ngắn, khoảng 10 phút, với thời gian ngắn
199