Page 218 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 218
Trường hợp 1: Bệnh nhân nữ, sinh năm 1953, nhập viện trong bệnh cảnh: hồi hội
trống ngực nhiều, có nhiều khoảng hẫng sau nhịp nhanh, đi khám phòng khám khác ghi
nhận nhịp nhanh QRS hẹp và có ngưng xoang dài 2 giây sau nhịp nhanh. Có bệnh lý đi kèm
như:Rối loạn lipid máu. Thăm khám và cho bệnh nhân đeo Holter ECG lại ( sau 3 tháng)
ghi nhận hội chứng nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, có chỉ định dùng thuốc làm chậm nhịp
nhanh và cấy máy tạo nhịp để phòng nhịp chậm.
Kết quả ECG holter 24h: Nhịp xoang xen những cơn rung cuồng nhĩ với tần số trung
bình #76 lần/phút và có thời gian trung bình RRmax = 2.54 giây. Ngoại tâm thu nhĩ mật độ
# 15193 lần/24h có 2234 cặp đôi và 1259 chuỗi 3 – 13 nhịp, có ngoại tâm thu nhĩ bị Block.
Ngoại tâm thu thất đơn dạng mật độ # 106 lần/24h.
Xét nghiệm tiền phẫu ghi nhận tình trạng bệnh nhân tốt, bệnh nhân và gia đình được
giải thích chỉ định tạo nhịp vĩnh viễn và có thể dùng thuốc ức chế nhịp kéo dài và máy tạo
nhịp sẽ tạo nhịp phần lớn, dễ suy tim do máy tạo nhịp sau này. Gia đình và bệnh nhân đồng
ý dùng điện cực thế hệ mới tại vùng His hoặc bó nhánh trái. Thủ thuật thực hiện an toàn và
cố định điện cực ở vị trí bó His, với ngưỡng mức năng lượng tạo nhịp tốt - tạo nhịp không
chọn lọc. thủ thuật kéo dài 3 giờ. Sau 1 tháng bệnh nhân kiểm tra có biến cố sút dây điện
cực, đã được thực hiện thủ thuật lại, với thời gian tương tự và ekip quyết định đặt vị trí bó
nhánh trái (thấp hơn vị trí bó His). Vị trí sau với mức ngưỡng thấp hơn và tạo nhịp non
selective với cơ thất trái.
218