Page 41 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 41
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đây là báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu được thực hiện tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn,
gồm 3 bệnh nhân (2 nam, 1 nữ), tuổi trung bình là 68.3 tuổi (65- 74 tuổi) có bệnh hẹp tắc
động mạch chủ chậu mãn tính, từ tháng 1/2022 đến 8/2022. Các bênh lý đi kèm thường gặp
bao gồm đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy
tim, rung nhĩ. 100% các bênh nhân nam đều có tiền căn hút thuốc lá. Một bênh nhân có tiền
căn tai biến mạch máu não.
Tất cả các bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi, chỉ định chính để can thiệp, đau
khi nghỉ (2 ca). Chỉ số ABI trung bình trước can thiệp là 0.3. Hai bệnh nhân phân loại TASC
II D1, một bệnh nhân phân loại TASC II D6. Một bênh nhân được can thiệp bằng kỹ thuật
CERAB. Hai bệnh nhân nhân được phẫu thuật mở. Chi tiết dược liệt kê trong bảng 2.
Bảng 2: Thông tin bệnh nhân
Phân ABI
Can Theo
Giới/ Triệu ABI loại Can Biến Triệu Sau
thiệp dõi MSCT
Tuổi chứng trước TASC thiệp chứng chứng can
lại (tháng)
II thiệp
Thiếu Không
P:0 P: 0.7 Thông
1 Nữ/66 máu chi D1 CERAB không Không 8 đau cách
T:0.54 T: 0.9 suốt
nặng hồi
Thiếu Không
P: 0 P : 1 Thông
2 Nam/65 máu chi D1 Mổ Không Không 8 đau cách
T: 0.4 T:1 suốt
nặng hồi
Không
Đau cách P: 0.9 P 0.9
3 Nam/74 D6 Mổ không Không 4 đau cách
hồi T: 0.6 T 0.76
hồi
Can thiệp nội mạch bằng kỹ thuật CERAB (Covered Endovascular Reconstruction
of Aortic Bifurcation)
Bệnh nhân được gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
Chích kim, đặt sheath, cho Heparin 60-100 IU/ kg.
41