Page 85 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 85

có kết quả giải phẫu bệnh. Tiêu chuẩn loại trừ là bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là viêm

                  túi mật cấp hoặc các trường hợp không còn lưu ảnh trên hệ thống lưu trữ (PACS).
                         Từ danh sách có được đó, chúng tôi chọn các trường hợp có chẩn đoán bệnh cơ tuyến

                  túi mật (BCTTM) trên chụp CLVT phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh. Từ đó, tiến hành

                  thu thập dữ liệu hình ảnh dưới dạng ảnh DICOM, tiến hành phân tích lại hình ảnh và thu

                  thập các biến số theo bảng câu hỏi nghiên cứu được soạn sẵn.

                  Chúng tôi thu thập các biến số như sau: tuổi, giới. Các dấu hiệu hình ảnh cắt lớp vi tính

                  gồm: bề dày thành túi mật, phân loại dày (khu trú, lan tỏa hay phân đoạn), hình ảnh xoang
                  Rokintansky –Aschoff (RA), dấu hiệu “chuỗi tràng hạt”, dấu hiệu “viên gòn”, tính liên tục

                  bờ ngoài thành túi mật, thâm nhiễm mỡ quanh túi mật. Các dấu hiệu kèm theo như: vôi hóa

                  thành túi mật, sỏi túi mật, viêm túi mật mạn, tính chất ngấm thuốc thành túi mật (được chia

                  thành 5 type gồm: Type 1: dạng một lớp dày không đồng nhất hoặc không thể phân biệt

                  được các lớp. Type 2: tăng quang dạng hai lớp với lớp trong dày (≥2,6mm), tăng quang
                  mạnh  (hơn  so  với  vỏ  thận),  lớp  ngoài  mỏng,  tăng  quang  yếu  hoặc  không  tăng  quang

                  (≤3,4mm). Type 3: lớp trong dày với các hốc dạng nang tăng quang viền và lớp ngoài không

                  tăng quang. Type 4: tăng quang dạng hai lớp với lớp trong mỏng, tăng quang yếu và lớp

                  ngoài mỏng, không tăng quang. Type 5: tăng quang dạng hai lớp với lớp trong mỏng, tăng

                  quang yếu và lớp ngoài dày, không tăng quang).

                  3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
                         Kết quả thu được trong thời gian nghiên cứu của chúng tôi như sau:

                         - 127 trường hợp được chụp CLVT ổ bụng trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi.

                         - 57 trường hợp được chẩn đoán BCTTM trên chụp CLVT, phù hợp với kết quả giải

                  phẫu bệnh.
                         Trong 57 trường hợp, có 30 là nữ (chiếm 52,6%) và 27 nam (47,4%), tuổi trung bình:

                  51,8 ± 13,3 (từ 27 đến 82); độ tuổi hay gặp là 51-60, chiếm  26,3%.


                                          Bảng 1. Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu

                                Nhóm tuổi                        Số lượng (n)                Tỷ lệ (%)
                                    ≤ 40                              15                        26,3
                                   41 - 50                            11                        19,3

                                                                                                             85
   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89   90