Page 90 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 90
Về giá trị CLVT trong chẩn đoán BCTTM, chúng tôi có: độ nhạy: 89,1%; độ đặc hiệu
: 92,0%; giá trị dự báo dương: 91,9%; giá trị dự báo âm: 89,2%; độ chính xác: 90,5%.
Trước đây, nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán
BCTTM thấp hơn so với siêu âm và cộng hưởng từ (MRI). Vào năm 2001, Yoshimitsu K.
và cs nghiên cứu trên 77 trường hợp cho thấy: giá trị chẩn đoán chính xác BCTTM của
MRI, siêu âm và CLVT lần lượt là 93%, 75% và 66%. CLVT hạn chế trong việc xác định
xoang RA so với siêu âm MRI, nhất là các xoang có đường kính < 3mm [11]. Tuy nhiên,
những nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự cải thiện của CLVT trong chẩn đoán bệnh này,
đặc biệt là nhờ vào các hình ảnh đặc trưng như: dấu“chuỗi tràng hạt”, dấu hiệu “viên gòn”.
Nghiên cứu của Yang HK. và cs. (2017) thực hiện trên 101 bệnh nhân được mổ cắt
túi mật, có kết quả mô bệnh học gồm BCTTM, ung thư túi mật và tiền ung thư túi mật cho
kết quả: 74% trường hợp BCTTM có dấu hiệu “viên gòn” trên CLVT. Trong phân biệt giữa
BCTTM và ung thư túi mật, dấu hiệu này cũng có giá trị chẩn đoán chính xác cao hơn so
với dấu hiệu “chuỗi ngọc trai” trên cộng hưởng từ (81% so với 74%) [10].
Bên cạnh việc ứng dụng các dấu hiệu hình ảnh, một số tác giả còn tiến hành nghiên
cứu tính chất ngấm thuốc của thành túi mật trên CLVT để giúp phân biệt dày thành túi mật
do nguyên nhân lành hay ác tính. Kết quả nghiên cứu của Kim S.J. và cs (2008) cho thấy
CLVT có giá trị chẩn đoán chính xác cao trong phân biệt giữa ung thư túi mật và bệnh lý
lành tính túi mật, trong đó có BCTTM (89,1% và 87,6%) [4]. Nghiên cứu của tác giả Đỗ
Đỗ Như và cs. (2021) cho thấy cắt lớp vi tính là phương tiện đáng tin cậy trong đánh giá
tổn thương dày thành túi mật lành hay ác tính. Các dạng tăng quang type 3, type 4 và type
5 chiếm đến hơn 90% ở nhóm bệnh lý túi mật lành tính [1].
5. KẾT LUẬN
Các đặc điểm hình ảnh BCTTM trên CLVT gồm: dày thành túi mật với độ dày trung
bình: 6,2 ± 2,5mm, dày nhất: 16mm, mỏng nhất: 3,5mm. Dày túi mật dạng khu trú gặp
nhiều nhất chiếm tỷ lệ 54,4%. 57,9% trường hợp có hình ảnh xoang RA, 84,2% có dấu
hiệu hình ảnh “chuỗi tràng hạt”; 75,4% có dấu hiệu “viên gòn”.
90