Page 86 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 86
51 - 60 15 26,3
61 - 70 12 21,1
> 70 4 7,0
Tổng 57 100
3.1. Đặc điểm hình ảnh BCTTM trên CLVT.
Tất cả các trường hợp được lấy vào mẫu đều có hiện tượng dày thành túi mật với độ dày
trung bình: 6,2 ± 2,5mm, dày nhất: 16mm, mỏng nhất: 3,5mm.
Dày túi mật dạng khu trú gặp nhiều nhất với 31 trường hợp, chiếm tỷ lệ 54,4%. 33 trường
hợp có hình ảnh xoang Rokintansky –Aschoff (RA), chiếm tỷ lệ 57,9%. 48 trường hợp có
hình ảnh “chuỗi tràng hạt” (Rosary sign), chiếm tỷ lệ 84,2%. Còn dấu hiệu “viên gòn”
(“cotton ball” sign) gặp trong 43 trường hợp, chiếm tỷ lệ 75,4%.
Bảng 2. Phân bố các đặc điểm dày thành túi mật trên CLVT
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Dày thành (phân Khu trú 31 54,4
loại)
Lan tỏa 15 26,3
Phân đoạn 11 19,3
Xoang RA 33 57,9
Dấu hiệu “chuỗi tràng hạt” 48 84,2
Dấu hiệu "viên gòn" 43 75,4
Hình 1. BCTTM thể khu trú
tại đáy với hình ảnh xoang
RA (mũi tên) và sỏi túi mật.
Các đặc điểm khác của túi mật kèm theo trong BCTTM gồm: 20 trường hợp có kèm sỏi
cản quang túi mật, chiếm 35,1%; 3 trường hợp có hình ảnh nghĩ viêm túi mật mạn chiếm
86