Page 111 - Maket 17-11_merged
P. 111

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           hóa, đô thị hóa. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, xu hướng dịch chuyển lao động
           nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ và là một trong những chỉ báo cho thấy sự phát triển
           theo hướng ngày càng hiện đại của nền kinh tế.
               Trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2010 - 2017, chuyển dịch lao động theo
           ngành ở nước ta đang diễn ra theo hướng hợp lý và tiến bộ: Giảm tỷ trọng lao động nông
           nghiệp (từ 49,5% năm 2010 xuống còn 40,3% năm 2017); tăng tỷ trọng lao động trong
           khu vực công nghiệp (từ 21% lên 25,7%) và dịch vụ (từ 29,5% lên 34%).
               Năm 2018, tổng số lực lượng lao động cả nước là 55,4 triệu người, trong đó khu
           vực nông thôn chiếm 67,3% và thành thị chiếm 32,7%; tỷ lệ thất nghiệp thấp, chiếm
           2,19%; tổng số lao động có việc làm 54,3 triệu người . Cơ cấu việc làm có xu hướng
                                                           29
           thay đổi theo hướng giảm việc làm khu vực nông nghiệp, đồng thời tăng việc làm khu
           vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.
               Tỷ trọng lao động có việc làm trong khu vực nông, lâm, thủy sản liên tục giảm, từ
           53,9% năm 2009 xuống còn 46,3% năm 2014 và còn 35,3% năm 2019. Đây là lần đầu
           tiên, số lao động làm việc trong khu vực dịch vụ cao hơn số lao động trong khu vực nông,
           lâm, thủy sản. Thời kỳ 2000-2018, lực lượng lao động thành thị tăng từ 23,1% lên 32,6%
           (tăng trung bình 4,01%/năm) và đạt 18,07 triệu người vào năm 2018. Lao động ở nông
           thôn tuy giảm về tỷ trọng (từ mức 76,9% năm 2000 xuống 67,4% năm 2018), nhưng vẫn
           chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2019 đã
           giảm còn 36,3%, năm 2020 ước đạt dưới 35%, vượt mục tiêu đề ra.

                Bảng 9. Chuyển dịch cơ cấu việc làm nông thôn - thành thị 2010 - 2018
                               Số  lượng (triệu người)             Cơ cấu (%)
                Năm
                            Chung    Thành thị Nông thôn   Chung    Thành thị Nông thôn
                2010        49.493    13.654     35.839     100       27,59     72,41
                2011        50.675    14.826     35.848     100       29,26     70,74
                2012        51.403    15.407     35.996     100       29,97     70,03
                2013        52.197    15.503     36.693     100       29,70     70,30
                2014        52.737    16.007     36.730     100       30,35     69,65
                2015        52.837    16.373     36.463     100       30,99     69,01
                2016        53.300    16.922     36.377     100       31,75     68,25
                2017        53.704    17.116     36.587     100       31,87     68,13
                2018        54.022    17.222     36.799     100       31,88     68,12
           Tốc độ tăng (%)   1,02      2,706     0,303

                               Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

               (29)   Trong đó việc làm nông nghiệp chiếm 37,7%; việc làm khu vực phi chính thức chiếm 24,13%; việc làm dễ
           bị tổn thương chiếm tỷ lệ cao 53,91%.

                                                110
   106   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116