Page 128 - Maket 17-11_merged
P. 128

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

               - Lao động: Người lao động tại các khu vực ven đô có nhiều cơ hội việc làm, thu
           hút được nhiều lao động, dân nhập cư đông, đa dạng thành phần và đa dạng ngành nghề.
           Trong khi đó người lao động các KVNT không được quy hoạch lên đô thị ít có  cơ hội
           việc làm hơn, dân nhập cư chiếm tỷ lệ ít hơn và ngược lại, có sự di dân từ khu vực này
           sang các vùng đô thị và ven đô thị.

                - Nhu cầu cơ sở hạ tầng: Khu vực ven đô do phát triển nên có nhu cầu cao về cơ
           sở hạ tầng (trường học, y tế, điện nước…) như vậy dễ dẫn đến đến tình trạng thiếu hụt
           và quá tải cơ sở hạ tầng. KVNT thuần tuý  không bị áp lực nhiều về phát triển cơ sở hạ
           tầng xã hội phục vụ nhu cầu dân cư, thậm chí phải chia sẻ gánh nặng với khu vực ven đô
           nếu khu vực nông thôn đó là vùng giáp danh.
               - Xã hội: Khu vực ven đô có nhiều khu dân cư đô thị và dân cư nông thôn đan xen
           nhau trên cùng địa bàn một xã. Đa dạng thành phần dân cư. Đối với khu vực nông thôn
           thuần tuý, người dân “bản địa” là chủ yếu, ít dân nhập cư nên dễ kiểm soát, tuyên truyền,
           vận động trong công tác triển khai  thực hiện NTM.
               - Môi trường và an ninh trật tự : các khu vực ven đô vấn đề an ninh trật tự, vệ sinh
           môi trường gặp khó khăn trong quản lý và kiểm soát hơn công tác quản lý, kiểm soát an
           ninh trật tự và môi trường tại các khu vực nông thôn thuần tuý.
               - Sản xuất nông nghiệp và định hướng sản xuất: Các khu vực ven đô thường diện
           tích đất nông nghiệp, LĐ nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh. Các khu vực này đang
           dần dần chuyển hướng từ nông nghiệp canh tác thuần tuý sang phát triển nông nghiệp đô
           thị, nông nghiệp CNC. Bên cạnh đó, các khu nông thôn thuần nông thì diện tích đất nông
           nghiệp giảm chậm, có khả năng tích tụ ruộng đất sản xuất. Nông nghiệp phát triển theo
           hướng hàng hóa, sản xuất tập trung, quy mô lớn.
               - Công tác quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM nói chung và NTM ven đô
           chưa nghiêm túc. Tốc độ ĐTH quá nhanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người
           dân nông thôn như: bê tông hóa nông thôn, môi trường ô nhiễm, tệ nạn xã hội (ma túy, cờ
           bạc...), các giá trị văn hóa truyền thống đang ngày càng bị mai một, không gian kiến trúc
           cảnh quan truyền thống đang bị đô thị hoá làm cho biến đổi không còn tính chất “Làng“
           mà trở thành  “Phố làng“. Đô thị và nông thôn thiếu liên kết, chưa hình thành được những
           vùng thị tứ thị trấn kết nối với nông thôn, chưa hình thành những dịch vụ khu vực đô thị
           kết nối với SXNN, nông thôn (trung tâm cung ứng nông sản, chợ đầu mối, cụm ngành công
           nghiệp chế biến), chưa gắn kết du lịch nông thôn - đô thị và đô thị - nông thôn.

               3.3 Các không gian phát triển chủ yếu trong khu vực ven đô bao gồm
               - Các làng xóm, khu ở hiện hữu chịu tác động của quá trình ĐTH trong thời gian
           vừa qua cần được nâng cấp trong xu thế đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh,
           cần chuyển đổi nghề nghiệp mạnh sang khu vực phi nông nghiệp.

                                                127
   123   124   125   126   127   128   129   130   131   132   133