Page 125 - Maket 17-11_merged
P. 125
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung với các đặc điểm dân cư với phát triển
kinh tế đánh bắt hải sản, nuôi trồng thuỷ sản (dựa vào tiềm năng tự nhiên và phương thức
nuôi công nghiệp hồ nhân tạo), diêm nghiệp, kinh tế vườn đồi, làng nghề; có các đồng
bào dân tộc ít người định cư (dân tộc Chăm là chủ yếu); có khu vực biên giới quốc gia;
quy mô lãnh thổ hành chính xã lớn (3500 ha); mật độ dân số trung bình thấp (207 người/
km ); mức thu nhập kinh tế trung bình và thấp; thiên tai do bão, ngập lụt xảy ra thường
2
xuyên, trên diện rộng, đặc biệt đối với đồng bằng ven biển thuộc vùng hạ lưu các sông,
ngoài ra còn có sạt lở biển, lũ quét nhưng ảnh hưởng trong phạm vi nhỏ. Bị tác động ảnh
hưởng của nước biển dâng.
Vùng Tây Nguyên với các đặc điểm có loại hình trung tâm cụm xã; dân cư phát
triển kinh tế trồng cây công nghiệp; trồng rừng; có các đồng bào dân tộc ít người định
cư (J’Rai, Ê Đê, BaNar, Xơ Đăng, M’Nông, Cơ Ho, Ma., Giẻ Triêng là chủ yếu); có khu
vực biên giới quốc gia; quy mô lãnh thổ hành chính xã rất lớn (8200 ha); mật độ dân số
trung bình rất thấp (92 người/km ); mức thu nhập kinh tế trung bình và thấp; thiên tai
2
do sạt đồi núi, lũ quét, ngập lụt xảy ra nhiều điểm nhưng ảnh hưởng trong phạm vi nhỏ.
Vùng Đông Nam Bộ có đặc diểm dân cư với phát triển mạnh kinh tế công nghiệp,
TTCN, nông nghiệp dịch vụ đô thị, trồng cây công nghiệp; có khu vực biên giới quốc
gia; quy mô lãnh thổ hành chính xã lớn (3000 ha); mật độ dân số trung bình ở mức trung
bình cao (543 người/km ); mức thu nhập kinh tế trung bình và cao; thiên tai do sạt lở bờ
2
sông, biển nhưng ảnh hưởng trong phạm vi nhỏ.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm dân cư vùng ngập (sâu, trung bình,
nông), dân cư kênh rạch (vùng không bị ngập) với phát triển kinh tế sản xuất lúa và thuỷ
sản; dân cư miệt vườn với phát triển kinh tế trồng cây ăn quả; có đồng bào dân tộc ít
người định cư (dân tộc Khơ Me), có khu vực biên giới quốc gia; quy mô lãnh thổ hành
chính xã trung bình (1500 ha); mật độ dân số trung bình (430 người/km ); mức thu nhập
2
kinh tế trung bình và cao; thiên tai do ngập lũ, xâm nhập mặn trên phạm vi lớn và thường
xuyên. Bị ảnh hưởng của nước biển dâng.
Qua đặc điểm dân cư nông thôn cho thấy các vùng có điều kiện kinh tế trung bình
và phát triển, mật độ dân số trên địa bàn xã khá cao, thấp nhất cũng vào khoảng 400
người/km , trung bình khoảng 700-800 ngưòi/km , khu vực miền núi lên đến trên 1500
2
2
người/km . Các khu vực này sẽ có điều kiện đô thị hóa mạnh hơn các khu vực có mật
2
đô thấp. Các khu vực này thường đi gắn liền với phát triển công nghiệp, TTCN và các
ngành sản xuất nông nghiệp có năng suất và sản phẩm giá trị cao. Hệ quả là đến các
khu vực này cũng sẽ có tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ. Các khu vực này cơ
bản thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, Đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Như vậy khu vực
có tiềm năng đẩy mạnh đô thị hóa khu vực nông thôn trên địa bàn cả nước là rất lớn. Các
124