Page 123 - Maket 17-11_merged
P. 123

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           NTM trong 10 năm giai đoạn 2010-2020. Khắc phục các hạn chế trong xây dựng NTM
           cho phát triển đô thị hóa khu vực nông thôn. Hạn chế tối đa trong việc xáo trộn cuộc sống
           người dân, trong đầu tư xây dựng. Từng bước phát triển các yếu tố tạo đô thị, hình thành
           các đô thị và khu dân cư tập trung phát triển trên địa bàn huyện.
               2.2. Khu vực ven đô

               Đối với khu vực ven đô cần tập trung xác định rõ các khu vực ven đô và có các giải
           pháp xây dựng khu vực ven đô hòa hợp với không gian đô thị, giữ được bản sắc, khai
           thác tốt tiềm năng trong giai đoạn trước mắt, tránh lãng phí trong đầu tư trong xây dựng.

               Trong quá trình lập quy hoạch các xã NTM ven đô cần giải quyết tốt mối quan hệ
           giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến nhu cầu phát triển trong tương lai, đáp ứng yêu
           cầu sản xuất và dân sinh trong đó đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng
           bộ hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về cấp thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi
           trường, đồng thời đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, du lịch, văn hoá, lịch sử,
           tín ngưỡng...trong quá trình đô thị hoá. Thực hiện Quy hoạch sử dụng đất xây dựng hiện
           có, hạn chế tối đa việc lấy đất canh tác cho mục đích xây dựng, đặc biệt đất sản xuất nông
           nghiệp năng suất cao không sử dụng cho mục đích xây dựng các khu đô thị.
               Các tiêu chí đạt chuẩn xây dựng NTM lồng ghép với việc đồng bộ trong xây dựng,
           khai thác hiệu quả tài nguyên trong các giai đoạn phát triển giữa xây dựng phát triển đô
           thị và xây dựng phát triển nông thôn.
               2.3 Về các yếu tố tạo đô thị

               Việc đẩy nhanh tiến trình ĐTH ở nông thôn chủ yếu là phát triển công nghiệp, tiểu
           thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ đời sống và sản xuất khu vực nông thôn. Trong phát
           triển các yếu tố này  còn thể hiện mang tính nhỏ lẻ, tự phát, quy mô hộ gia đình là chủ
           yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống còn khó khăn của người dân, đáp ứng nhu cầu sản
           xuất còn nhỏ lẻ, đáp ứng sản xuất hàng hóa lớn chưa nhiều, sản xuất sản phẩm thô là chủ
           yếu, chưa ứng dụng nhiều công nghệ trong sản xuất và thị trường sản phẩm . Các cụm
                                                                              35
           CN, TTCN và làng nghề đã góp phần trong việc dịch chuyển cơ cấu KTNT theo hướng
           giảm tỷ trọng SXNN và tăng tỷ trọng SXCN và dịch vụ, nhưng chưa thực sự góp phần
           nhiều cho tiến trình ĐTH ở nông thôn do phân bố còn mang tính chủ quan, không mang
           tính hệ thống, chưa gắn kết với dân cư hoặc tạo động lực hình thành các hạt nhân thúc
           đẩy đô thị hóa trên đại bàn nông thôn. Các cơ sở thương mại dịch vụ đời sống và sản xuất


               (35)    Mặc dù KT-XH nông thôn và SX nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục phát triển, nhưng nhìn chung sản xuất
           vẫn phân tán, nhỏ lẻ. Trong kinh tế phi nông nghiệp của KVNT, làng nghề là loại hình SX có đóng góp lớn, nhưng quy mô
           của các cơ sở SX trong các làng nghề vẫn hết sức nhỏ bé. Trên địa bàn NT rộng lớn, năm 2020 mới có 250 xã có TTTM
           hoặc siêu thị và 757 xã có cửa hàng tiện lợi. Số HTX và số DN tăng nhanh trong 2016 -2020, nhưng chủ yếu là các cơ
           sở nhỏ nên quy mô SX bình quân càng nhỏ hơn. Phần lớn các đơn vị SX có quy mô nhỏ, đầu tư thấp nên hiệu quả SXKD
           không cao.

                                                122
   118   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128