Page 204 - Maket 17-11_merged
P. 204

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

               3. Tác động đến cơ cấu nội ngành công nghiệp và nông nghiệp nông thôn

               3.1 Tác động đến ngành công nghiệp chế biến nông sản
               Trong CNH, HĐH công nghiệp chế biến nông sản Việt Nam có những bước phát
           triển tích cực. Với hàng chục ngàn cơ sở thuộc các thành phần kinh tế với các quy mô
           khác nhau, hàng năm công nghiệp chế biến nông sản đã sản xuất nhiều loại hàng hoá
           phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Giai đoạn 2013 – 2018, công nghiệp chế biến
           NLTS phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng giá trị khoảng 5-7% mỗi năm. Nhờ đó, kim
           ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng mạnh, bình quân khoảng 8-10% một năm, riêng
           2020 đạt mức kỷ lục 41 tỷ USD giá trị XK NLTS mặc dù ảnh hưởng bởi COVID-19.
               Việt Nam đã hình thành hệ thống công nghiệp chế biến NLTS với tổng công suất
           thiết kế khoảng 120 triệu tấn nguyên liệu/năm; có trên 7.500 doanh nghiệp chế biến
           NLTS quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu, trong đó có hơn 2.600 cơ sở chế biến nông
           sản, hơn 760 cơ sở chế biến thủy sản và hàng vạn hộ gia đình... Sản phẩm chế biến NLTS
           Việt Nam đã xuất khẩu tới trên 180 nước và vùng lãnh thổ, kể cả những thị trường khó
           tính như EU, Mỹ, Nhật Bản... Một số ngành hàng hoặc sản phẩm có công nghệ hiện đại,
           ngang tầm của khu vực và thế giới.
                 Số lượng xã có cơ sở chế biến NLTS ở từng vùng phản ánh lợi thế và khả năng
           chế chế hàng hóa NLTS ở từng vùng. Tuy nhiên, hầu như vùng nào cũng phát triển động
           chế biến NLTS, phản ánh rằng, xu hướng chuyển dịch sản xuất sản phẩm NLTS thô đang
           dịch chuyển sang sản xuất sản phẩm NLTS chế biến trước khi đưa ra thị trường. Xu
           hướng chuyển dịch này thể hiện tác động tích cực của CNH, HĐT trong NN, NT. Tuy
           nhiên rất cần để ý vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ các hoạt động chế biến NLTS
           tại các xã có hoạt động này.

                 Bảng 3: Số xã và tỷ lệ xã có cơ sở chế biến NLTS theo vùng năm 2020

                               Xã có cơ sở chuyên   Xã có cơ sở chuyên   Xã có cơ sở chuyên
                               chế biến nông sản   chế biến lâm sản    chế biến thủy sản
                              Số xã (xã)  Tỷ lệ (%)  Số xã (xã)  Tỷ lệ (%)  Số xã (xã)  Tỷ lệ (%)
            CẢ NƯỚC            5.458      65,8     4115      49,6      592        7,1
            ĐBSH               1.386      78,4     1.151     65,1      110        6,2
            MNPB               1.219      59,8      923      45,3       11        0,5
            DHMT               1.620      73,6     1.359     61,7      212        9,6
            TN                  301       51,0      145      24,6       5         0,9
            ĐNB                 238       55,4      161      37,4       21        4,9
            ĐBSCL               694       54,7      376      29,6      233       18,4

                                    Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2021.

                                                202
   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209