Page 214 - Maket 17-11_merged
P. 214

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           ngành truyền thống hoặc là khu vực phi chính thức. Theo tiêu chuẩn quốc tế, lực lượng
           lao động của Việt Nam có tay nghề thấp, thua xa các nước láng giềng trong khu vực.

               Mối liên kết giữa ĐTH và HĐH nông thôn chưa tốt. Lao động nông thôn còn bị hạn
           chế về khả năng tiếp cận dịch vụ cơ bản, khó khăn trong tìm kiếm cơ hội việc làm tốt ở
           nông thôn. Các ngành kinh tế đô thị phát triển không dựa trên mối liên kết với nông thôn,
           trong khi khu vực nông thôn lại không đủ điểu kiện để phát triển các ngành chế biến và
           dịch vụ phát triển nông nghiệp. Đối với lao động nông thôn, con đường ra đô thị vừa dễ,
           vừa khó. Dễ ra, song khó hội nhập vào nơi đến.
               5.4 Chuyển dịch lao động nông thôn ra thành thị

               Lực lượng lao động gồm dân số đủ 15 tuổi trở lên, có việc làm hoặc đang thất ng-
           hiệp. Do già hóa nhanh, tốc độ tăng rất thấp, chỉ 0,99%/năm, thậm chí thấp hơn cả tốc
           độ tăng dân số. Tốc độ tăng có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị. Lực lượng lao
           động nông thôn tăng 0,29%, cao hơn tốc độ tăng dân số nông thôn (0,18%), trong khi lực
           lượng lao động thành thị tăng 2,6%/năm, thấp hơn tốc độ tăng dân số ở thành thị (2,9%)
           trong cùng thời kỳ 2010-2018.

                      Bảng 6: Chuyển dịch cơ cấu việc làm nông thôn - thành thị

                               Số lượng, triệu người               Cơ cấu, %
                           Chung    Thành thị Nông thôn    Chung    Thành thị Nông thôn
                2010       49,493     13,654    35,839      100       27,59     72,41
                2011       50,675     14,826    35,848      100       29,26     70,74
                2012       51,403     15,407    35,996      100       29,97     70,03
                2013       52,197     15,503    36,693      100       29,70     70,30
                2014       52,737     16,007    36,730      100       30,35     69,65
                2015       52,837     16,373    36,463      100       30,99     69,01
                2016       53,300     16,922    36,377      100       31,75     68,25
                2017       53,704     17,116    36,587      100       31,87     68,13
                2018       54,022     17,222    36,799      100       31,88     68,12
                           Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm.

               Năm 2010, việc làm nông thôn chiếm 72,41% trong tổng số việc làm, giảm xuống
           còn 68,13% năm 2018 sau 8 năm, song vẫn ở mức quá cao, tốc độ giảm chậm. Tính
           chung thời kỳ 2010-2018, tổng việc làm tăng 1,02%, đạt 54,022 triệu người. Việc làm
           của nông thôn tăng với tốc độ rất thấp, 0,33%/năm, đạt 36,799 triệu năm 2018. So với
           nông thôn, việc làm trong khu vực thành thị tăng nhanh, 2,7%/năm, đạt 17,222 triệu năm
           2018, do tác động gia tăng cơ học, đặc biệt là dòng di dân nông thôn - thành thị.




                                                212
   209   210   211   212   213   214   215   216   217   218   219