Page 52 - Sac Huong Que Nha
P. 52
Saéc Höông Queâ Nhaø
nguyên; Quảng Ngãi 2, có Á nguyên.
2 - Khoa Ất Mão (1855), Tự Đức thứ 8, lấy đỗ 13 Cử nhân: Bình Định 4, có Giải nguyên; Quảng Ngãi
7, có Á nguyên; Phú Yên 2.
3 - Khoa Mậu Ngọ (1858), Tự Đức thứ 11, lấy đỗ 13 Cử nhân: Bình Định 7, có Giải nguyên; Quảng Ngãi
6, có Á nguyên.
4 - Khoa Đinh Mão (1867), Tự Đức thứ 20, lấy đỗ 18 Cử nhân: Bình Định 14, chiếm cả Giải nguyên lẫn
Á nguyên; Quảng Ngãi 4. Kể từ khoa này, trường Bình Định nhận thí sinh của Bình Thuận.
5 - Khoa Mậu Thìn (1868), Tự Đức thứ 21, lấy đỗ 15 Cử nhân: Bình Định 8; Quảng Ngãi 7, chiếm cả Giải
nguyên lẫn Á nguyên.
6 - Khoa Canh Ngọ (1870), Tự Đức thứ 23, lấy đỗ 16 Cử nhân: Bình Định 7; Quảng Ngãi 8, chiếm cả Giải
nguyên lẫn Á nguyên; Phú Yên 1.
7 - Khoa Quý Dậu (1873), Tự Đức thứ 26, lấy đỗ 15 Cử nhân: Bình Định 8, có Giải nguyên; Quảng Ngãi
4; Phú Yên 1; Bình Thuận 2, có Á nguyên.
8 - Khoa Bính Tý (1876), Tự Đức thứ 29, lấy đỗ 12 Cử nhân: Bình Định 7, có Á nguyên; Quảng Ngãi 3,
có Giải nguyên; Phú Yên 1; Bình Thuận 1.
9 - Khoa Mậu Dần (1878), Tự Đức thứ 31, lấy đỗ 11 Cử nhân: Bình Định 6, có Giải nguyên; Quảng Ngãi
5, có Á nguyên.
10- Khoa Kỷ Mão (1879), Tự Đức thứ 32, lấy đỗ 8 Cử nhân: Bình Định 5, có Á nguyên; Quảng Ngãi 3,
có Giải nguyên.
11- Khoa Nhâm Ngọ (1882), Tự Đức thứ 35, lấy đỗ 11 Cử nhân: Bình Định 6, có Á nguyên; Quảng Ngãi
5, có Giải nguyên.
12- Khoa Giáp Thân (1884), Kiến Phúc thứ 1 (建 福), lấy đỗ 18 Cử nhân: Bình Định 12, có Á nguyên;
Quảng Ngãi 5, có Giải nguyên; Phú Yên 1.
13- Khoa Ất Dậu (1885), Hàm Nghi thứ 1 (咸 宜), lấy đỗ 8 Cử nhân: Bình Định 7, chiếm cả Giải nguyên
và Á Nguyên; Phú Yên 1. Quảng Ngãi bỏ thi.
14- Khoa Tân Mão (1891), Thành Thái thứ 3 (成 泰), lấy đỗ 17 Cử nhân: Bình Định 10, có Giải nguyên;
Quảng Ngãi 4, có Á nguyên; Phú Yên 1; Khánh Hoà 1; và Bình Thuận 1.
15- Khoa Giáp Ngọ (1894), Thành Thái thứ 6, lấy đỗ 19 Cử nhân: Bình Định 9, có Á nguyên; Quảng Ngãi
5, có Giải nguyên; Phú Yên 1; Khánh Hòa 1; Bình Thuận 1; và các tỉnh khác 2.
16- Khoa Đinh Dậu (1897), Thành Thái thứ 9, lấy đỗ 18 Cử nhân: Bình Định 9; Quảng Ngãi 6, chiếm cả
Giải nguyên lẫn Á nguyên; Phú Yên 2; Khánh Hòa 1.
17- Khoa Canh Tý (1900), Thành Thái thứ 12, lấy đỗ 24 Cử nhân: Bình Định 9; Quảng Ngãi 10, chiếm cả
Giải nguyên lẫn Á nguyên; Phú Yên 1; Khánh Hòa 1; Bình Thuận 3.
18- Khoa Quý Mão (1903), Thành Thái thứ 15, lấy đỗ 18 Cử nhân: Bình Định 8, có Giải nguyên; Quảng
Ngãi 5; Phú Yên 1; Bình Thuận 1; các nơi khác 3, người Hà Nội đoạt Á nguyên. Kể từ khoa này có thêm thí sinh
Ñaøo Ñöùc Chöông 52