Page 290 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 290

Tiếng Việt Tuyệt-Vời  Đỗ Quang-Vinh

            thì  rõ  khác  nhau  một  trời  một  vực.  Cũng  là  nợ  tang-bồng
            đấy, song ở trên là "quyết trả cho xong", ở dưới là "trang
            trắng vỗ tay reo"; "quyết trả" âm-vận vừa khó đọc lại vừa
            rắn-rỏi với hai dấu sắc, hỏi; "trang trắng" dễ đọc mà êm-ái
            nhẹ-nhàng. Đến như "cho xong" thì hơi gió của các phụ-âm
            "ch” và “x" rít lên nghe thấy ớn lạnh sắc bén, quyết-liệt dứt-
            khoát, khác hẳn với "vỗ tay reo" có phụ-âm t và r đẩy-đưa,
            rung đầu lưỡi, rộn-ràng, ròn-rã, toát ra niềm vui.

            Câu văn có nhịp điệu thì hơi văn lướt đi tự-do thanh-thoát,
            không bị hụt hơi, đứt quãng. Cho nên thường có những từ
            đệm thêm hợp lại thành tiếng ghép. Những tiếng đệm này
            có  khi  là  thổ-ngữ  đồng-nghĩa  thuộc  một  địa-phương  khác
            làm  cho  hơi  văn  đi  không  bị  khựng  lại.  Khi  nói:  dọn-dẹp
            đường-sá,  bận  rộn  bếp-núc,  nghỉ-ngơi  cho  thư-giãn  tinh-
            thần,  không  nên  đánh-đập  tàn-nhẫn  nghe  không  cụt-ngủn
            như  khi  nói:  dọn-dẹp  đường,  bận  rộn  bếp,  nghỉ  cho  thư-
            giãn, không nên đánh tàn-nhẫn.

            Đây chính là một nét đặc-thù trong khả-năng sáng-tạo từ-
            ngữ như đã nói ở đoạn 4. Khả-năng này lợi-dụng tính nhạc,
            phối-trí  thanh  và  nhịp  điệu.  Chính  những  tiếng  đệm  đồng
            nghĩa  ấy  khoác  thêm  cho  từ  một  nghĩa  tổng-quát  hơn  là
            tiếng đơn nguyên-thủy, vì bếp-núc, đường-sá... không phải
            chỉ danh cái bếp, con đường mà chỉ chung công-việc, quang-
            cảnh, tất cả những gì liên-quan đến bếp hay nói chung về
            phương-tiện giao-thông trên bộ.


            Cũng có khi những tiếng đệm này tự nó thực vô-nghĩa song
            với âm và dấu của nó khiến cho tiếng ghép điều-chỉnh được
            giọng trầm bổng và kéo dài thêm dư-âm cho hơi văn không
            bị gián-đoạn "châng-hẩng". Hòn đá rơi xuống đất không nảy

                                          289
   285   286   287   288   289   290   291   292   293   294   295