Page 308 - 206206ebbd60d49765e8b3fbf5adc1e6_1_tmp
P. 308

1. An Thư, 2. Vĩnh Hưng, 3. Văn Quỷ, 4. Câu Nhi, 5. Hà
          Lộ, 6. Lăng Uyên, 7. Đoan Trang, 8. Diên Sinh, 9. Câu Hoan,
          10. Trà Trì Thượng, l1. Trà Trì Hạ, 12. Lam Thủy, 13. Mai Đàn,
          14. Hương Lan, 15. Hương Liễu, 16. Long Đôi, 17. Thái Nại,
          18. An Khang, 10. Hoàng Xá, 20. Xuân Lâm, 21. Tích Tường,
          22. Như Lệ, 23. Thạch Hàn, 24. Cổ Thành, 25. Thương Mang,
          26. Hoa Ngạn, 27. Phù Lưu, 28. Nha Nghỉ, 29. Hữu Điều, 30.
          Hoa La (nay là Bích La), 3l. An Lộng, 32. Hà Mi, 33. Nại Cửu,
          34. Dương Lệ, 35. Dương Chiếu (Dương Lộc), 36. An Toàn (An
          Lợi), 37. Động Giám, 38. Dã Độ, 39. An Dã, 40. Quảng Đâu, 41.
          Đâu Động, 42. Phúc Lộc, 43. Đại Bối, 44. Tiểu Bối, 45. Đại Bị
          (Đại Lộc), 46. Tiểu Bị, 47. An Hưng, 48. Hà Bá, 49. Đâu Kinh.
               Như vậy các xã cổ mà Dương Văn An trong “Ô Châu Cận
          Lục” (1553) ghi nhận được gồm 65 xã thuộc hai huyện Vĩnh
          Linh và Gio Linh và 108 xã thuộc Triệu Phong và Hải Lăng,
          cả thảy là 173 xã cổ được hình thành trước đời chúa Nguyễn
          Hoàng.
               Đến đây các vị đồng hương xứ Quảng Trị của chúng ta đã
          tìm ra được phần nào gốc gác địa danh ngôi làng hay xã thôn
          mình đã từng sinh ra và lớn lên nhưng cũng có vị chưa tìm ra
          được tên làng xã của mình thì xin truy cứu phần sau đây trong
          đanh sách làng xã được thành lập từ đời Nguyễn Hoàng về
          sau (người viết bài này gốc gác làng Bồ Bản, thuộc Tổng An Cư,
          huyện Triệu Phong tức huyện Đăng Xương ngày trước đã tìm được
          địa danh của làng mình trong danh sách thuộc địa bộ ghi từ năm
          1558-1776). Số xã cổ có từ đời Nguyễn Hoàng về sau (1558-
          1776) căn cứ theo địa bộ Quầng Trị mà bản lưu chiếu được
          ông Lê Quý Đôn chép lại trong “Phủ Biên Tạp Lục” (1760):

          I. Huyện Hải Lăng:
               1. Tổng Hoa La, các xã: Hồng Khê (nay là Bích Khê), Nãi
          Diễn, Tả Hữu, An Tiêm, Cổ Bưu, Phù Lưu, Dư Triều, Hậu Lễ,
          Long Hưng, Vệ Nghĩa, Xuân An, Vạn Long, Nà Nằm.
               2. Tổng An Thư, các xã: Mỹ Chánh, Hội Kỳ.
               3. Tổng An Dã, các xã: An Trung, Đại Hòa, Quảng Điền,
          Vũ Thuận, An Lệ, Nhị Giáp, Duy Hòa, Giáo Liêm, Phụ Tài,
          Thanh Liêm, Quảng Lượng, Hiền Lương, Phan Xá, Trúc Đăng.
               4. Tổng Câu Hoan, các xã: Trường Sinh, An Phúc, Hà Lộc,


                          Lê Đình Cai - Ký sự Khúc Quanh Định Mệnh - 307
   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312   313