Page 307 - 206206ebbd60d49765e8b3fbf5adc1e6_1_tmp
P. 307

lấy lại ba châu nhưng sau mấy tháng vua Lý Nhân Tông sai
           Lý Thường Kiệt đem quân vào đánh, quân Chàm thua, phải
           trả lại ba châu. Rồi trong đời vua Trần Thái Tông (1225-1268),
           Chàm thỉnh thoảng lại qua quấy phá ven biển và cứ đòi lại ba
           châu đã nhượng (17).
               Năm Bính Ngọ (1306) khởi đầu cho cuộc Nam tiến lần
           thứ hai khi vua Trần đã quyết định gã công chúa Huyền Trân
           cho vua Chàm là Chế Mân để đổi lấy hai châu Ô và châu Rí
           (từ sông Cửa Việt tới tỉnh Quảng Nam). Bốn câu ca mà khách
           thưởng ngoạn trên bờ sông Hương thường nghe các cô lái đò
           hát khi chèo thuyền đưa khách sang ngang:
               “Nước non ngàn dặm ra đi, mối tình chi
               Mượn màu son phấn, đền nợ Ô Ly
               Đắng cay vì đương độ xuân thì
               Số lao đao hay là nợ duyên gì?”
               Chính là tâm trạng của nàng công chúa Huyển Trân thuở
           ấy. Kể từ năm 1307 đến 1553 (năm mà Dương Văn An viết
           xong Ô Châu Cận Lục) thì trên đất thuộc huyện Triệu Phong
           đã thành lập được 59 xã và trên đất huyện Hải Lăng 49 xã (hai
           huyện này thuộc châu Thuận tức phần đất thuộc châu Ô của
           Chàm: trước đây). Sách Ô Châu Cận Lục đã ghi lại tên các xã
           cổ ấy như sau:
               Số 59 xã cổ thuộc huyện Triệu Phong:
               1. Hoa Vì, 2. Đông Phương, 3. Diên Cái, 4. An Nghỉ, 5. Cổ
           Lũy, 6. Toàn Giao, 7. Đan Quế, 8. Phương Lang, 9. Cổ Kinh, 10.
           Trung Đan, 11. Tiểu Khê, 12. Văn Phong, 13. Linh Vũ, 14. Linh
           Chiểu, 15. Đạo Hầu, l6. Hội Khánh, 17. Đại Hào, 18. Hòa Điền,
           19. Hướng Ngao, 20. Vân Động, 21. Hạ Đô, 22. Thượng Đô, 23.
           Nhan Biều, 24. Lang Gia, 25. Ái Tử, 26. Ôn Tuyền, 27. Thượng
           Độ, 28. Trung Chỉ, 29. Nghĩa Đoan, 30. Hạ Độ, 31. Thượng
           Nguyên, 32. Chính Lộ, 33. Vĩnh Phúc, 34. Trà Bát, 35. Lai Cách,
           36. Thiên Áng, 37. Trâm Hốt, 38. Thanh Đằng, 39. Vân Hóa,
           40. Trúc Giang, 41. Kỳ Trúc, 42. Bích Đàm, 43. An Cư, 44. An
           Việt, 45. Trúc Liêu, 46. Bố Liêu, 47. Lâm Gia, 48. Trương Xá, 49.
           Chính Đường, 50. Kim Đâu, 51. Trúc Kinh, 32. Trúc Giang, 53.
           Tiểu Áng, 34. Tam Vô, 55. Kiên Trì, 56. Tài Lương, 57. Phà Sa,
           58. An Nhân, 59. An Nghiệp.
               Số 49 xã cổ thuộc huyện Hải Lăng:


           306 - Ký sự Khúc Quanh Định Mệnh - Lê Đình Cai
   302   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312