Page 51 - Xứ Đàng Trong_Li Tana
P. 51
VÙNG ĐẤT MỚI 49
Bảng 2: Số làng của Việt Nam, thế kỷ 15-19
Năm Số làng Nguồn tư liệu
1417 3.385 An Nam chí nguyên 1
1490 7.950 Toàn thư 2
1539 10.228 Việt kiệu thư 3
1634-43 8.671 Địa dư chí 4
Thập niên 1730? 11.766 Ngô gia văn phái 5
Thập niên 1750? 10.284 Ngô gia văn phái 6
1810 11.266 Tên làng xã Việt Nam
đầu thế kỷ XIX
7
(Đàng Ngoài)
Chúng ta có thể dựa vào sự gia tăng số làng này để kết luận
về sự gia tăng dân số không? Thoạt đầu, tôi nghĩ là không thể
được vì chúng ta không có cách nào để biết có bao nhiêu làng
có 500 hộ, bao nhiêu làng có 100 hộ và bao nhiêu làng có dưới
một trăm hộ. Nhưng sau đó, tôi khám phá ra chi tiết này được
ghi ở năm 1419 trong Toàn thư: “Việc thiết lập hệ thống lý: đại
khái cứ 110 hộ làm một lý. Mỗi năm, một người làm lý trưởng
cùng với 10 suất đinh trong lý phải làm ứng dịch” Điều này có
8
nghĩa là 10% của tổng số suất đinh phải hoàn thành nghĩa vụ
ứng dịch mỗi năm, giả thiết mỗi hộ có một suất đinh.
1 An Nam chí nguyên, Imprimerie d’Extrême-Orient, Hà Nội, 1932, trg. 60.
2 Toàn thư, quyển 2, trg. 736.
3 Lý Văn Phong (?), Việt kiệu thư, in lần thứ nhất năm 1540, bản sao, m.p.ca. 1950, tập 14, trg.8.
4 Ức Trai tập, Phủ quốc vụ khanh đặc trách văn hóa, Sài Gòn, 1972, quyển 2, trg.735.
5 Ngô gia văn phái, một tư liệu lưu giữ tại Viện Hán Nôm Hà Nội, quyển 5.
6 Ibid.
7 Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX, Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1981, trg. 25-121.
8 Toàn thư, quyển 2, trg.517.
www.hocthuatphuongdong.vn