Page 109 - NRCM1
P. 109

Đức Thanh

                 10- Hữu
                 Các căn dính mắc với trần cảnh, do có tâm chấp
           thủ muốn nắm giữ, rồi hành động tạo tác gây nghiệp
           thiện, ác gọi là hữu. Hữu có hai phần:
                 -  Nghiệp  hữu  (tiến  trình  tích  lũy  của  nghiệp)  là
           những hành động tạo tác thiện ác đã đƣợc tích trữ, cất
           giữ dƣới dạng chủng tử  trong tàng thức.
                 - Sinh hữu (hậu quả của nghiệp) là sự tích trữ các
           chủng tử thiện, ác trong tàng thức đến mức độ nào đó;
           thì  sẽ  định  hình  ra  một  khuynh  hƣớng  tái  sinh  của
           nghiệp trong đời vị lai. Tiến trình tích lũy của nghiệp là
           nhân (nghiệp hữu). Khuynh hƣớng tái sinh đƣợc thiết
           lập trong tàng thức là quả (sinh hữu).
                 + Trong kiếp sống này, chính ta tạo ra nhân lành
           hay nhân dữ thì đời sau ta phải chịu quả vui hay khổ.
           “Hữu” có thể hiểu là cái sinh khởi và cái làm điều kiện
           để cái khác sinh khởi. Chính hữu đã tạo điều kiện cho
           sự tái sinh của con ngƣời ở kiếp sau.
                 + Nói theo Duy Thức học thì các chủng tử thiện,
           ác  trong đời hiện tại  là hạt  giống huân tập thêm  vào
           tiềm thức (A lại da Thức). Tùy theo nội dung, tính chất
           của các chủng tử nghiệp huân tập là phù hợp với cảnh
           giới  nào  trong  pháp  giới  mƣời  phƣơng.  Đây  là  một
           định hƣớng tái sinh. Dựa vào định hƣớng này, A lại da
           Thức tự nó sẽ biến hiện ra một y báo (cõi nƣớc) và một
           chánh báo (thân tâm) trong đời vị lai. Để cho thân tâm
           ta  đƣợc  thọ  dụng,  trải  nghiệm  cái  quả  báo  mà  chính
           mình đã gieo trồng từ đời sống trƣớc.
                 + Diễn đạt theo một lối  khác:

           108
   104   105   106   107   108   109   110   111   112   113   114