Page 110 - STK Mot so van de co ban ve che dinh cac giai doan co y thuc hien toi pham va dong pham trong LHS VN
P. 110
109
Hiện nay, chính sách hình sự nƣớc ta đối với trƣờng hợp này đƣợc phân
định rõ - có trƣờng hợp hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình
sự và trƣờng hợp chuẩn bị phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo
Luật hình sự Việt Nam, không phải hành vi chuẩn bị phạm tội nào cũng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Ngƣời chuẩn bị phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu tội định phạm là tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng (Điều 14 Bộ luật hình sự năm 2015). Để xác định mức độ trách nhiệm
hình sự của hành vi chuẩn bị phạm tội, ngoài căn cứ phạm vi những khung
hình phạt chung đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015; những quy
định tại Điều 57 và Điều 14 và còn phải dựa vào các căn cứ sau:
- Các điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm tƣơng ứng
- Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi đó
- Mức độ thực hiện ý định phạm tội
- Những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện đƣợc đến
cùng
Khi phải chịu trách nhiệm hình sự, mức trách nhiệm hình sự của ngƣời
có hành vi chuẩn bị phạm tội cũng rất hạn chế, thấp hơn nhiều so với mức trách
nhiệm hình sự đƣợc Bộ luật hình sự quy định cho hành vi phạm tội đến giai
đoạn hoàn thành của một tội phạm tƣơng ứng. Trách nhiệm hình sự đối với
ngƣời thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội đƣợc quy định trong Phần chung
quy định các nguyên tắc chung:“Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình
phạt được quy định theo các Điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng
tùy theo tính chất, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác
khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng”.
Và Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 2015 quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 14:“Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải
chịu trách nhiệm hình sự: Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián
điệp); Điều 111 (tội xâm phạm an ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn);
Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá
hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam);
Điều 117 (tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật
phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118
(tội phá rối an ninh); Điều 119 (tội chống phá cơ sở giam giữ); Điều 120 (tội
tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều 121 (tội trốn đi nước ngoài