Page 48 - STK Mot so van de co ban ve che dinh cac giai doan co y thuc hien toi pham va dong pham trong LHS VN
P. 48
47
Nhƣ vậy, khi tìm hiểu dấu hiệu thuộc mặt khách quan của đồng phạm
cần phải xác định đƣợc những ngƣời tham gia thực hiện tội phạm đó có đủ điều
kiện của một chủ thể tội phạm hay không. Để có thể coi là đồng phạm, điều
kiện đầu tiên về chủ thể thì phải có sự tham gia của ít nhất hai ngƣời trở lên
vào việc thực hiện một tội phạm và những ngƣời này phải có đủ điều kiện là
chủ thể của tội phạm. Nghĩa là những ngƣời này đạt đủ tuổi theo quy định
tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 và không thuộc trƣờng hợp không có năng
lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 21 Bộ luật Hình sự 2015. Đây
là dấu hiệu bắt buộc, nếu thiếu dấu hiệu về số lƣợng ngƣời tham gia thực
hiện một tội phạm thì sẽ không phải là đồng phạm mà chỉ là trƣờng hợp
phạm tội đơn lẻ. Ví dụ: Trong vụ án trộm cắp tài sản, A. rủ B vào một nhà
dân trộm cắp tiền và tài sản. Sau khi trộm cắp xong A và B đem đi bán, chia
nhau số tiền thu lời bất chính là 20 triệu đồng do trộm cắp mà có. Tại thời
điểm thực hiện hành vi thì A (18 tuổi), có năng lực chịu trách nhiệm hình sự
còn B (13 tuổi), khả năng nhận thức kém. Theo quy định hiện hành thì B
không phải chịu trách nhiệm hình sự do chƣa đủ tuổi theo quy định tại Điều
12 BLHS 2015. Tuy có đủ điều kiện về số lƣợng ngƣời tham gia thực hiện
nhƣng lại không đủ điều kiện về chủ thể của tội phạm. Do vậy, đây không
phải vụ án đồng phạm, mà là vụ án phạm tội đơn lẻ.
Ngoài ra, đối với những tội phạm có chủ thể đặc biệt, luật hình sự chỉ đòi
hỏi ngƣời thực hành có đặc điểm của chủ thể đó. Những ngƣời đồng phạm
khác không nhất thiết phải có những đặc điểm của chủ thể đặc biệt. Ví dụ:
Trong vụ tham ô tài sản (Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015), ngƣời thực hành
phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn liên quan đến tài sản còn những ngƣời
đồng phạm khác (ngƣời tổ chức, xúi giục và giúp sức) có thể là ngƣời không có
chức vụ, quyền hạn nhƣ vậy.
Đối với vấn đề đồng phạm của pháp nhân thƣơng mại: Bộ luật Hình
sự 2015 quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thƣơng mại với 33 tội
danh đƣợc liệt kê tại Điều 76. Về điều kiện chủ thể của tội phạm pháp nhân
thƣơng mại thì phải là tổ chức đƣợc thành lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật Việt Nam, có điều kiện, tiêu chí cụ thể; và về nguyên tắc, khi thỏa
mãn các dấu hiệu khách quan và chủ quan trong đồng phạm, thì tất cả các
hành vi triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của pháp nhân,
hành vi giúp đỡ, tạo điều kiện cần thiết nhằm hỗ trợ cho pháp nhân thƣơng
mại thực hiện tội phạm đều đƣợc coi là đồng phạm.