Page 145 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 145

di sản mà cha hoặc mẹ của họ được hưởng nếu còn sống. Nhưng nếu trường hợp

                     cha mẹ của những người này từ khi còn sống đã có hành vi vi phạm khoản 1 Điều
                     621 BLHS năm 2015 và là người không được quyền hưởng di sản thì cháu, chắt

                     có được hưởng thừa kế thế vị hay không. Trường hợp từ khi còn sống thì cha, mẹ
                     của cháu, chắt đã có văn bản từ chối nhận di sản của người để lại di sản thì cháu,

                     chắt có được hưởng thừa kế thế vị hay không. Do pháp luật chưa có quy định cụ
                     thể về các trường hợp này nên hiện vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về việc

                     cháu, chắt có được hưởng hay không được hưởng thừa kế thế vị trong các trường
                     hợp này.


                          b. Các trường hợp thừa kế thế vị

                           Theo quy định của BLDS năm 2015, quan hệ thừa kế thế vị phát sinh dựa

                     trên các mối quan hệ là quan hệ huyết thống và quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng.
                     Do đó, một người để được hưởng thừa kế thế vị của người khác thì phải có quan
                     hệ huyết thống hoặc quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng với người đó.


                           Thừa kế thế vị theo quan hệ huyết thống theo quy định tại Điều 652 BLDS
                     năm 2015 thì chủ thể thừa kế thế vị gồm hai đối tượng là cháu hoặc chắt của người
                     để lại di sản.


                           Cháu được hưởng thừa kế thế vị tài sản của ông, bà: Theo quy định tại Điều
                     652 BLDS năm 2015 nêu trên thì cháu chỉ được hưởng phần di sản mà cha đẻ
                     hoặc mẹ đẻ của cháu được hưởng nếu còn sống nếu thuộc trường hợp:

                           Cha đẻ hay mẹ đẻ của người cháu chết trước ông nội, bà nội hoặc ông ngoại,

                     bà ngoại của người đó.

                           Cha đẻ hay mẹ đẻ của người cháu chết cùng một thời điểm với ông nội, bà
                     nội hoặc ông ngoại, bà ngoại của người đó.


                           Theo quy định này thì chỉ khi cha đẻ hay mẹ đẻ của người cháu chết trước
                     hay chết cùng thời điểm với ông nội, bà nội hoặc ông ngoại, bà ngoại của người
                     đó thì cháu mới được hưởng thừa kế thế vị di sản của ông nội, bà nội hoặc ông

                     ngoại, bà ngoại phần di sản mà cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người cháu được hưởng
                     nếu còn sống. Còn nếu cha đẻ hoăc mẹ đẻ của người cháu chết sau ông nội, bà

                     nội hoăc ông ngoại, bà ngoại của người cháu thì người cháu sẽ không được hưởng
                     thừa kế thế vị; khi đó di sản của ông nội, bà nội hoặc ông ngoại, bà ngoại của

                     người cháu sẽ được giải quyết theo các quy định pháp luật về thừa kế. Người cháu
                     chỉ có thể được hưởng thừa kế di sản theo di chúc của ông nội, bà nội hoặc ông

                     ngoại, bà ngoại nếu có di chúc hoặc được thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa

                                                                143
   140   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150