Page 270 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 270
Tiếng Việt Tuyệt-Vời Đỗ Quang-Vinh
vestra plus quam Scribarum, et Pharisæorum, non intrabitis
in regnum cælorum, Mat. 5, 20. Vậy, Thầy bảo cho anh em
biết, nếu anh em không ăn ở công-chính hơn các kinh sư và
người Pha-ri-sêu, thì sẽ chẳng được vào Nước Trời”). Hầu
hết các từ tiếng Anh với các chữ ghép âm như ph bắt nguồn
từ chữ Hy Lạp; ph là phiên âm chuẩn của chữ cái Hy Lạp φ
(phi). Lý do là, trong tiếng Hy Lạp cổ đại, các chữ φ được
phát âm là [pʰ], trái ngược với π (pi), phát âm rõ là [p]. Đó
là, φ được bật ra hơi và khác hẳn π như trong các từ pie,
apple. Sự bật hơi này khác nào như có một hơi thở liền sau
khi phát ra tiếng, cho nên trong bảng chữ cái theo mẫu tự
latinh có thêm chữ h để chỉ phụ-âm ghép ph này là phụ âm
có thanh của hơi. (Most English words with the digraph ph
come from Greek words; ph is 257 the standard
transliteration of the Greek letter φ (phi). The reason for this
is that, in Ancient Greek, the letter φ was pronounced [pʰ],
as opposed to π (pi), pronounced [p]. That is, the φ was
aspirated and π was unaspirated, the difference between the
p’s in pie and apple. Since aspiration is like putting a breath
after the sound, the best way to accommodate it in the
Roman alphabet is to add an h). Ngữ-học Anh gọi đó là phụ
âm cọ xát (fricative consonnant), khi hơi thở đi qua một
khẩu-độ hẹp tạo ra maxát âm thanh, như f, v, th (of speech
sounds produced by the passage of breath through a narrow
aperture with resultant audible friction, as f, v, th). Ngữ-học
Pháp cũng gọi những phụ-âm thuộc môi và răng này là phụ-
âm có thanh đục, cọ xát (fricative labio-dentale sourde et
voisée). Phát âm phân biệt pharmacy với father, physionomie
với figure tuy cùng có một thanh “phờ” của f, là vì với ph thì
có thêm hơi từ họng thoát ra.
269