Page 20 - Kinh vua cua Dinh_Trial book
P. 20

bất cứ tạo dựng trí thức nào cũng là một chướng ngại cho trí
              huệ toàn giác.


                  HỌC TRÒ: Khi ngài nói định (samadhi), nó có giống như

                  trạng thái thiền định thực sự?
                  RINPOCHE: Vâng, chúng ta có thể nói như thế. Trong

              tiếng Tây Tạng, ryamshag, từ dùng để diễn tả trạng thái thiền
              định có nghĩa đen là “Nghỉ ngơi trong trạng thái xả”. Truyền
              thống của những giáo huấn cốt lõi vạch ra hai cách lạc khỏi

              trạng thái xả: một được gọi là “lạc vào tinh túy bất động” và
              cái kia là “lạc vào sự khái quát tánh Không”. Khái quát tánh
              Không nghĩa là trùm phủ ý niệm tánh Không lên khái niệm
              của chúng ta về thực tại, giữ trong tâm ý niệm rằng mọi sự vật
              cụ thể là trống không. Đây là một tạo dựng giả tạo làm che ám

              trạng thái định.


                  HỌC TRÒ: Nếu bản tánh căn bản của tâm là tánh Không
                  thì trí huệ vốn sẵn ở đâu và cái gì là nguồn của nó?

                  RINPOCHE: Vấn đề sinh ra khi từ “tánh Không” không
              được giải thích rõ ràng, nên tôi sẽ giải thích nó. Từ “Trống
              không” trong đời thường để chỉ không có cái gì hiện diện, như

              một cái tách trống không thì không chứa cái gì cả. Loại trống
              không ấy trong truyền thống những giáo huấn cốt lõi gọi là
              “Tánh Không vật chất”, nghĩa là không có gì cả. Nhưng trong
              Phật giáo, tánh Không của tâm là trống không theo (nghĩa)

              không được tạo thành bởi bất kỳ chất cụ thể nào. Nhưng đồng
              thời, tâm trống không này có thể tri giác và nhận biết. Bạn có
              thể chỉ ra người tri giác này chăng? Không, bạn không thể, bởi
              vì tinh túy này là trống không. Cái biết không tách lìa với tánh

              Không. Thế nên bạn có thể nói rằng cái biết trống không, tánh
              Không theo nghĩa này là nguồn của trí huệ.



              46        Khenchen Thrangu Rinpoche
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25