Page 122 - NRCM1
P. 122

NHẬN RA CHÍNH MÌNH

                 Khi mắt thấy sắc, việc của nhãn thức chỉ là liễu
           biệt cảnh của riêng nó. Cảnh hiện thế nào, nhãn thức
           nhận biết  đúng  nhƣ thế  ấy, nhƣ  máy  ghi  hình không
           thêm bớt. Khi nhãn thức sinh, ý thức sinh cùng. Ngay
           sát na đầu tiên, ý thức cảm nhận sự vật hiện lƣợng nhƣ
           chính nhãn thức. Nhƣng qua sát na thứ hai, tất cả đều
           bị ý thức phân biệt chi phối. Do sát na đầu đi quá mau,
           nên  mình  không  nhận  biết.  Chỉ  lƣu  lại  phần  ý  thức
           phân biệt, huân tập qua đời kế tiếp, rồi cho đó là tâm
           mình. Cho nên, thấy, nghe, hiểu, biết đều bị định kiến
           chi phối. Vì thế, cảnh này mới làm mình vui, lời kia
           khiến mình buồn, cái này sao thấy quá lớn, lời nói kia
           sao không văn hoa… Sáu căn biến thành sáu tình, đánh
           mất cái biết ban đầu quý báu. Thiền là sống với cái biết
           ban đầu quý báu đó. Là khoảng pháp đƣợc nhận biết
                                                                   98
           nhƣ chính nó, không bị định kiến của ta chi phối.
                 Thiền sƣ Đại Hải Huệ Châu nói: “Thế nào là thấy
           mà không có chỗ thấy?”
                 Khi thấy tất cả sắc, không khởi niệm nhiễm trƣớc
           (không  bị  ƣớc  định).  Không  nhiễm  trƣớc  thì  không
           khởi tâm yêu ghét, ấy là thấy mà không có chỗ thấy.
           Nếu khi đƣợc thấy mà không có chỗ thấy, gọi là con
           mắt Phật, trọn không có con mắt khác.
                 Nếu  thấy  tất  cả  sắc khởi  yêu ghét, ấy  là  có  chỗ
           thấy, có chỗ thấy là con mắt chúng sinh, trọn không có
                                                                 99
           con mắt khác, cho đến các căn lại cũng nhƣ thế.

           98
             “Khi mắt… chi phối” Ý Tổ Sư trên  ầu ngọn cỏ, trang 61, 62 – Chân Hiền Tâm.
           99
             “Thiền sƣ Đại Hải… nhƣ thế” Thiền   n ng , trang 81 - Hòa thƣợng Thích
           Thanh Từ.
                                                                     121
   117   118   119   120   121   122   123   124   125   126   127