Page 30 - STK Mot so van de co ban ve che dinh cac giai doan co y thuc hien toi pham va dong pham trong LHS VN
P. 30

29


                  Trong các trƣờng hợp trên để xác định trách nhiệm hình sự  của ngƣời phạm

                  tội đƣợc khách quan và chính xác.


                         III. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI

                         1. Khái niệm và ý nghĩa của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm

                  tội

                         a. Khái niệm tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

                         Tội phạm đƣợc thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp có thể dừng lại ở những

                  thời điểm  trƣớc  khi tội  phạm  chƣa  hoàn thành  vì nhiều  nguyên nhân khác
                  nhau. Nếu ngƣời cố ý thực hiện tội phạm không thực hiện tội phạm đến cùng
                  do những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn thì tội phạm có thể dừng lại

                  ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chƣa đạt tùy theo thời điểm hành
                  vi phạm tội bị dừng lại. Nếu ngƣời phạm tội không thực hiện tội phạm đến

                  cùng do ý muốn chủ quan của ngƣời phạm tội thì có thể đƣợc coi là tự ý nửa
                  chừng chấm dứt việc phạm tội nếu thỏa mãn các điều kiện luật định.

                         Hiện nay, vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đƣợc quy định

                  tại Điều 16 Bộ luật hình sự năm 2015: “Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
                  tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản”.

                         Nhƣ vậy, có thể thấy bản chất của trƣờng hợp tự ý nửa chừng chấm dứt

                  việc phạm tội là việc ngƣời phạm tội dừng lại không tiếp tục thực hiện tội
                  phạm tuy không gặp phải trở ngại khách quan nào.

                         Khái niệm tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đƣợc nêu tại Điều 16

                  Bộ luật hình sự năm 2015 bao gồm có hai dấu hiệu, đó là dấu hiệu không thực
                  hiện tội phạm đến cùng và dấu hiệu tự mình không thực hiện tiếp tội phạm

                  tuy không có gì ngăn cản.

                         Dấu hiệu thứ nhất, dấu hiệu không thực hiện tội phạm đến cùng tức là
                  ngƣời phạm tội chấm dứt những hành vi phạm tội mà ngƣời đó đang thực

                  hiện khi hành vi đó chƣa thỏa mãn hết những dấu hiệu thuộc mặt khách quan
                  đƣợc mô tả trong cấu thành tội phạm.

                         Dấu hiệu thứ hai, ngƣời phạm tội tự mình không thực hiện tội phạm tuy

                  không có gì ngăn cản, tức là việc ngƣời đó chấm dứt không thực hiện tiếp
                  hành vi phạm tội là do ý chí của cá nhân chứ không chịu ảnh hƣởng bởi tác
                  động bên ngoài.
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35