Page 29 - Thái Cực Dưỡng Sinh-Đỗ Quang Vinh
P. 29

Thaùi-Cöïc döôõng sinh                                             Ñoã Quang-Vinh

               V- LÃM TƯỚC VĨ
                                    A- Hữu Lãm Tước Vĩ:                              (1)                   (2)                (3)               (4)                           (5)


               Lãm tước vĩ là kéo đuôi chim công, gồm 4 thế: bằng, lý, tê, án
               1- Ví dụ đang ở thế hư thức hướng Bắc chính diện: khuỵu
               gối  trái,  mũi  chân  phải  cạnh  gót  chân  trái,  ôm  cầu  bên  hông
               trái: tay trái ở trên, tay phải ở dưới. (h. 1)

               2- Vào thế bằng của lãm tước vĩ.
               Thả chân phải ra sau xéo 45 độ hướng về phía Đông, gấp gối
               phải, đồng thời xoay eo 45 độ về hướng Đông cho bàn chân trái                   (6)                  (7)                  (8)                (9)     (10)
               cũng đương nhiên xoay theo, trong khi xoay, tay trái bên trên
               hạ  xuống  lướt  trên  tay  phải  đi  lên  để  chuyển  vào  “đăng  sơn
               thức”,  lúc  này  tay  trái  úp  bên hông trái, tay phải ngang ngực
               phía  trái,  lòng  bàn  tay  quay  về  phía  ngực  làm  như  đang  đọc
               sách đặt trong lòng bàn tay phải trước mặt. (h.2-9)
               3- chuyển sang thế lý: (h. 10-15)                                             (11)                  (12)      (13)             (14)                         (15)
                 a- tay phải vẽ đường nhánh parabola vòng lên trên cao trực
               chỉ hướng Đông Nam, khi tới đỉnh thì đương nhiên cánh tay phải
               đã  giơ  thẳng  xéo  lên  hướng  Đông  Nam, trong khi tay phải di
               chuyển thì tay trái cũng rời khỏi hông trái đi lên theo tay phải,
               lòng bàn tay trái cũng đương nhiên nhìn hướng đông nam, cuối
               cùng sẽ đỡ bên dưới khuỷ tay phải, khi ấy hai chân vẫn ở đăng
               sơn thức: gấp gối phải chân trước và duỗi chân trái đàng sau.         (16)                (17)                      (18)          (19)        (20)
                 b-  2  chân  đổi  sang  thế  tứ  lục:  (khụyu  gối  sau,  duỗi  chân
               trước), đồng thời lui cẳng tay phải về gần nách, 2 cẳng tay vẫn
               song song với mặt đất chuyển xéo sang phía tây bắc bên trái.
               4- chuyển sang thế tê & thế án: (h.16-21)
                  a- thế tê: lòng bàn tay trái đè lên phía trong cổ tay phải, hai
               lòng bàn tay đối diện nhau, (hoặc cổ tay trái đè lên cổ tay phải)
               sau đó hai chân chuyển về đăng sơn thức, gấp gối phải, duỗi          (21)              (22)         (23)        (24)       (25)
               chân sau. Kéo 2 tay về trước ngực, đẩy hai tay về phía trước,
               tách đôi sang 2 bên cho 2 cánh tay và 2 lòng bàn tay nhìn song
               song với mặt đất, rồi kéo 2 tay về trước eo, để vào thế án.
                  b- thế án: đẩy 2 tay về phía trước. Thế tê kéo tay về hợp với
               thế án đẩy tay về trước giống thức “như phong tự bế”.(h.22-25)




                                                                               27
   24   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34