Page 30 - Thái Cực Dưỡng Sinh-Đỗ Quang Vinh
P. 30
Thaùi-Cöïc döôõng sinh Ñoã Quang-Vinh
V- LÃM TƯỚC VĨ (tiếp theo)
B- Tả Lãm Tước Vĩ (1) (2) (3) (4) (5)
Cách thức cũng như trên, nhưng đổi chiều:
1- Ví dụ đang ở thế hư thức hướng Bắc trước mặt (khuỵu
gối phải, mũi chân trái cạnh gót chân phải, ôm cầu bên hông
phải: tay phải ở trên, tay trái ở dưới (h. 1)
2- Vào thế bằng của lãm tước vĩ. (h.2-7)
Thả chân trái ra trước xéo 45 độ hướng về phía Tây, gấp gối (5 (6) (7) (8) (9)
phải, đồng thời xoay eo 45 độ về hướng Tây cho bàn chân trái
cũng đương nhiên xoay theo, trong khi xoay, tay phải bên trên
hạ xuống lướt trên tay trái đi lên để chuyển vào đăng sơn thức,
lúc này tay phải úp bên hông phải, tay trái ngang ngực phía
phải, làm như đang đọc sách trong lòng bàn tay trái trước mặt.
3- chuyển sang thế lý: (h.8-11) (9) (10) (11) (12) (13)
a- tay trái vẽ đường nhánh parabola vòng lên trên cao trực
chỉ hướng tây, khi tới đỉnh thì đương nhiên cánh tay phải đã giơ
thẳng xéo lên hướng Tây Nam, trong khi tay trái di chuyển thì
tay phải cũng rời khỏi hông phải để đi lên theo tay trái, lòng bàn
tay phải cũng đương nhiên nhìn hướng Tây Nam, cuối cùng sẽ
đỡ bên dưới khuỷ tay trái, khi ấy hai chân vẫn ở đăng sơn thức:
gấp gối trái chân trước và duỗi chân phải đàng sau. (14) (15)
b- 2 chân đổi sang thế tứ lục: (khụyu gối sau, duỗi chân (16)
trước), đồng thời lui cẳng tay trái về gần nách, 2 cẳng tay vẫn
song song mặt đất chuyển xéo sang phía đông bắc bên phải. (15)
4- chuyển sang thế tê & thế án:
a- thế tê: lòng bàn tay phải đè lên phía trong cổ tay trái, hai
lòng bàn tay đối diện nhau, (hoặc cổ tay phải đè lên cổ tay trái)
sau đó hai chân chuyển về đăng sơn thức, gấp gối trái, duỗi
chân sau. Kéo 2 tay về trước ngực, đẩy hai tay về phía trước, (17)
tách đôi sang 2 bên cho 2 cánh tay và 2 lòng bàn tay song song (18) (20)
với mặt đất, rồi kéo 2 tay về trước eo, để vào thế án (h. 12-15) (19)
b- thế án: đẩy 2 tay về phía trước. Thế tê kéo tay về hợp với
thế án đẩy tay về trước giống thức “như phong tự bế”. (16-20,
v.v..)
28