Page 363 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 363
Tiếng Việt Tuyệt-Vời Đỗ Quang-Vinh
Vô tư thế chấp đời người
trắng tay còn chút coi trời bằng vung
Luật chơi cấm kị nửa chừng
vô tư đặt cọc tận cùng chiếu manh
Liền em vô tư liền anh
không ngây không dại không đành phải không?
http://lucbat.com/news.php?id=8498
Vô tư là công-chính, không thiên-tư, thiên-vị, nghĩa là
không coi nặng bên này, coi nhẹ bên kia, nhưng đối xử
ngang bằng như nhau. Còn nếu hiểu là vô tư-lự, thì lự là
lo lắng, tư-lự là lo nghĩ. Nếu hiểu cả hai nghĩa thì cũng
không ổn, tại sao không dùng từ quen thuộc xưa nay là
“thản-nhiên, điềm-nhiên, tự nhiên, ngang nhiên, tự do, tha
hồ, thoải mái, v.v..” cho tùy trường hợp, mà lại dùng chung
cho mọi tình huống. Đụng xe rồi vô tư bỏ đi thay vì nói thản-
nhiên bỏ đi. Thấy họ đánh nhau chảy máu đầu mà vẫn vô tư
ngồi nhâm-nhi nhậu-nhẹt thay vì nói điềm-nhiên nhậu nhẹt.
Hàng quốc cấm vô tư bày bán trước cửa trụ sở công an cảnh
sát thay vì nói bày bán ngang nhiên. Xe này rẻ lắm, cứ vô tư
mua, cứ vô tư lái xe đến nhà hàng, vô tư cạn mấy chai bia,
rồi vô tư điện về nhà khoe với vợ con. Gặp trường hợp nào
,
cũng vô tư người người vô tư, vô tư tràn lan rộng khắp,
người làm văn-hoá quen viết vô tư huống chi người bần-dân
cũng quen miệng vô tư.
Có thể ban đầu, hai tiếng “vô tư” đã được sử dụng đúng
nghĩa. Thử tưởng tượng bên bàn nhậu, mấy ông đang bô bô
bàn chuyện “nước non”, chuyện “đấu-tranh quyền lực”, thì
bỗng có một ông thấm đậm men cay, giở say giở tỉnh, đứng
lên khoa tay gạt đi mà rằng: “Thôi đi các cụ ơi! Xin van các
cụ! Hơi sức đâu mà bàn chuyện trên trời dưới đất, “đấu
tranh” với chả “tránh đâu”, cứ vô tư đi! lo nghĩ thắc mắc làm
362