Page 66 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 66

Tiếng Việt Tuyệt-Vời  Đỗ Quang-Vinh

            Với những tiếng "bổi-hổi, bồi-hồi", ta mường-tượng được nỗi
            sốt  ruột  mong  ngóng  đứng  ngồi  không  yên,  lòng  cồn-cào
            thổn-thức  (bổi-hổi)  một  tâm-trạng  chất-chồng  những  nhớ-
            nhung ngóng-đợi, dùng-dằng theo đi (bồi) trở lại (hồi) như
            vương-vấn không nguôi. (*)
             --------------------------------------------------------------------------
            (*) Cước-chú: Bồi là đắp thêm vào. Trong bài Vịnh Bức Dư-Đồ
            Rách,  Tản  Đà  nhìn  cảnh  đất  nước  do  bao  công  lao  tổ  tiên  gây
            dựng, nay con cháu coi thường không biết trân trọng chẳng  lo gìn
            giữ để cho tan hoang đổ nát, khác nào như nhìn tấm bản đồ Việt
            Nam còn lại nay đã rách nát tả tơi, tác giả than thở, tự an ủi:
                             “ Nọ bức dư đồ thử đứng coi
                           Sông sông núi núi khéo bia cười!
                             Biết bao lúc mới công vờn vẽ
                             Sao đến bây giờ rách tả tơi?
                             Ấy trước ông cha mua để lại
                             Mà sau con cháu lấy làm chơi
                             Thôi thôi có trách chi đàn trẻ
                               Thôi để rồi ta sẽ liệu bồi.
                  (Khối tình con thứ ba, Tản Đà thư cục tùng thư, 1932)
                Hồi  là  trở  lại.  Ném  đi  (bồi),  thảy  lại  (hồi),  cứ  thế  dằng  dai
            không dứt, Hán Việt Từ-Điển giải thích, bồi-hồi (徘徊):
                 * ấy là bồn chồn, bứt rứt không yên.
            “Tọa  ngọa  bồi  hồi,  tự  triêu  chí  ư  nhật  trắc,  doanh  doanh  vọng
            đoán, tịnh vong cơ khát = Ngồi nằm bứt rứt không yên, từ sáng
            tới lúc mặt trời xế bóng, ngấp nghé nhìn ngóng, quên cả đói khát”
                 * ấy là cõi lòng tan tác, rụng-rời, buồn bã, ngẩn ngơ:
            “Bồi hồi phủ ngưỡng bi phù sinh = Buồn bã ngẩn ngơ, ngẩng lên
            cúi xuống, thương kiếp phù sinh.”
                 Còn nóng hổi là còn nóng lắm. Có lẽ để chị sự nóng nảy,
            bồn-chồn, ngưòi ta thêm tiếng láy “bổi-hổi” vào từ Hán-Việt “bồi-
            hồi” cho thêm mạnh nghĩa?
            ---------------------------------------------------------------------------------


                                          65
   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70   71