Page 99 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 99
Tiếng Việt Tuyệt-Vời Đỗ Quang-Vinh
thư. HÀM-THỤ là dạy học bằng lối viết thư (một trong các
nghĩa của thụ là dạy học). Cho nên ta quen gọi lối học hàm-
thụ là lối học không phải đến trường, người học và thày dạy
trao đổi bài vở tài-liệu qua thư-từ chuyển đến. Cũng vậy,
CÔNG-HÀM dùng để chỉ một văn-thư ngoại-giao trao-đổi
những vấn-đề trọng-yếu ở cấp bậc chính-phủ giữa hai nước.
* Xét thêm về từ PHẢN: phản có nghĩa là trở về, trái
lại, bề trái v.v... Do đó, ta quen nói: phản-chứng, phản-đối,
phản-cung, phản-ánh, v.v... Phản-chứng là chứng cớ làm
tiêu-diệt một chứng cớ khác. Chứng-minh một định-lý bằng
lối phản-chứng là đề-xướng ra một giả-thuyết B trái ngược
hẳn với định-lý A, tạm cho rằng giả-thuyết nghịch lại ấy là
đúng rồi từ đó lập-luận chứng-minh rằng vấn-đề nêu ra như
vậy không thể nào có được, do đó kết-luận rằng giả-thuyết
B là vô-lý không thể chấp-nhận, vậy phải công-nhận định-lý
A. Chứng-minh như vậy là dựa trên tạm-đoạn-luận:
- Chỉ có B hoặc A, nếu không phải B thì ắt phải là A
- Giả thử là B, nhưng B lại không thể xẩy ra được
- Vậy tất nhiên phải là A
Tất cả ý-nghĩa và giải-thích dài dòng này tóm gọn trong một
tiếng ghép: phản-chứng. Cũng vậy, nếu bày tỏ một ý-kiến,
một thái-độ chống ngược lại với ý-kiến, thái-độ của người
khác, ta gọi là phản-đối. Phản-cung là hành-động khai
ngược lại với những lời đã cung-khai trước đây. Ánh sáng
chiếu trở lại gọi là phản-ánh (không nên lẫn với phản-ảnh).
Vì vậy, một tác-phẩm phản-ánh tâm-hồn tác-giả là một tác-
phẩm bày tỏ, nói lên được tư-tưởng, tâm-trạng của tác-giả.
98