Page 135 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 135
Năng lượng 713 (528-928) 750 (557-963) 0.68
Protein 34 (20-44) 36 (31-57) 0.08
Kiểm định Man- Whiney
Bảng 6.2: Mối liên quan giữa khẩu phần ăn và TCTH ngày 4-7
Năng lượng và protein TCTH 4-7 p
tiêu hóa Có Không
Ngày 4-6
Năng lượng 157 (57-533) 445 (333-620) 0.048
Protein 5 (0-19) 20 (14-33) 0.03
Ngày 7
Năng lượng 518 (193-718) 765 (578-996) 0.029
Protein 20 (8-34) 30 (19-37) 0.019
Kiểm định Man- Whiney
4. BÀN LUẬN
Phẫu thuật chương trình là các phẫu thuật được lên kế hoạch và chuẩn bị cẩn thận đầy
đủ nhằm đảm bảo an toàn và tốt nhất cho bệnh nhân. Suy dinh dưỡng bệnh viện làm tăng
biến chứng nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng vết mổ, áp xe ổ bụng và xì dò miệng nối [5].
Theo khuyến cáo của ESPEN, các bệnh nhân PT chương trình cần được đánh giá nguy cơ
dinh dưỡng cấp trước PT để có kế hoạch hỗ trợ dinh dưỡng tối thiểu 7-14 ngày trước PT
(tăng cường chế độ ăn miệng, bổ sung ONS, nuôi ăn qua ống thông hoặc bổ sung thêm dinh
dưỡng tĩnh mạch khi dinh dưỡng đường tiêu hóa đạt dưới 50% nhu cầu) [4].
Nguy cơ dinh dưỡng ở BN PT chương trình là 19%, trong đó chỉ có 4/16 BN được
can thiệp dinh dưỡng trước PT. Điều này do thấy việc hỗ trợ dinh dưỡng trước phẫu thuật
chưa được quan tâm đúng mức, hoặc do các bệnh nhân không được đánh giá nguy cơ dinh
dưỡng bởi các bác sĩ phẫu thuật nên bỏ sót các trường hợp cần can thiệp.
Nhiều nghiên cứu cho thấy uống nước trong trước PT giúp cả thiện tình trạng đề
kháng insulin, người bệnh cảm thấy thoải mái hơn sau phẫu thuật, không bị đói, khát, lo âu
và nôn ói [8]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN được uống nước trong trước PT còn
thấp (25%). Các nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ BN được uống nước trong trước PT khi áp
dụng chương trình ERAS rất cao: 70-75% BN tuân thủ [9] [2].
135