Page 106 - BA CHUA MO
P. 106

104  |  BÀ CHÚA MÕ - HUYỀN TÍCH VÀ ƯỚC VỌNG


                 Câu 2:


                 Nguyên văn chữ Hán:           宜 陽 總 靈 祠

                 Phiên âm:               Nghi Dương tổng linh từ

                 Dịch nghĩa:      Đền thiêng của tổng Nghi Dương


                 II. TÒA TIỀN BÁI

                 Câu đối 1:

                 Nguyên văn chữ Hán:

                 此 地 此 人 民 仰 苛 神 功 安 雁 宅                (60)

                 在 上 在 左 右 顯 揚 聖 德 迓 鴻 庥

                 Phiên âm:

            Thử địa thử nhân dân, ngưỡng hà Thần công, an nhạn trạch

            Tại thượng tại tả hữu, hiển dương Thánh đức, nhạ hồng hưu





                 (60) Nhạn trạch 雁 宅 cùng nghĩa với Nhạn hộ 雁 户. Tác giả
           sử dụng điển tích Trung Hoa. Từ Hải cho biết: “Đường đại xưng lưu
           động vô định đích dân hộ vi Nhạn hộ… Lưu Vũ Tích “Lạc Trung tống
           Thôi Tư Nghiệp” thi: “Lạc Uyển, ngư thư chí; Giang thôn nhạn hộ
           quy” (Thời Đường (618-907) gọi những người dân lưu tán, không
           nhà cửa là “Nhạn hộ”. Lưu Vũ Tích (772-842) trong bài thơ “Lạc
           Trung tiễn Thôi Tư Nghiệp” có câu: “Lạc Uyển thư cá đến, Bên sông,
           Nhạn hộ về” (Từ Hải (1999), tr.182). Ở đây, tác giả tỉ dụ: dân lưu tán,
           bỏ làng quê tha phương cầu thực.
   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111