Page 121 - BA CHUA MO
P. 121

BÀ CHÚA MÕ - HUYỀN TÍCH VÀ ƯỚC VỌNG  |  119

                 BIA ĐỀN MÕ    (80)


                 Nguyên văn chữ Hán:

                 嘉 隆 拾 貳 年 歲 次 癸 酉 季 春 月 吉 日                   (81)

                 本 總 碑 記     (82)


                 荆 門 府 宜 陽 縣 宜 陽 總 宜 陽 游 澧                  (83)  春 陽 繡










                 (80) - Bia có 2 mặt: chỉ dịch mặt trước của bia.
                  - Bia chữ Hán: đọc từ phải sang trái, từ trên xuống dưới.
                 (81) Dòng chữ Hán này là Lạc khoản; thường các bia khác, tác
           giả ghi ở dòng cuối cùng bên trái Văn bia. Ở đây, tác giả ghi chữ nhỏ
           ở Trán bia, phía trên của Tiêu đề bia.
                 (82) Tiêu đề bia: viết chữ khổ to, đậm nét.
                 (83) Tác giả văn bia ghi sai chữ Lễ 澧 là Sông Lễ. Ở Trung Quốc
           theo Từ Nguyên có đến 3 con sông đều mang tên 禮  水 Lễ Thủy
           (Sông Lễ) (Từ Nguyên (1999), tr.1024). Sách Tên làng xã Việt Nam
           đầu thế kỷ XIX ghi rõ: Xã Du Lễ 游禮: thuộc tổng Nghi Dương, huyện
           Nghi Dương, phủ Kinh Môn, trấn Hải Dương. Chữ Lễ 禮 là lễ nghĩa
           (xem: Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX (1981), Dương Thị The -

           Phạm Thị Thoa dịch, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.212). Vả lại, ở
           Đạo sắc thứ 11 được Vua Thành Thái ban tặng cho Quỳnh Trân Công
           chúa ngày 18 tháng 11 năm Thành Thái thứ 1 (1889), cũng ghi xã
           游禮 Du Lễ.
   116   117   118   119   120   121   122   123   124   125   126