Page 241 - Maket 17-11_merged
P. 241
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
ba nhóm ngành NLTS theo hướng tích cực. Trong giai đoạn 2010 - 2019, giá trị sản xuất
toàn ngành nông nghiệp theo giá thực tế của Việt Nam đã tăng 2,11 lần (từ 396.576 tỷ
đồng lên 836.234 tỷ đồng). Thu nhập bình quân đầu người/năm ở nông thôn đã tăng 3,5
lần, từ 9,15 triệu đồng lên 32 triệu đồng. Khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông
thôn thu hẹp theo so sánh tương đối, từ 2,1 lần năm 2008 còn 1,8 lần năm 2017. Tỷ lệ
nghèo giảm nhanh, còn 5,35% vào năm 2018. Cơ sở hạ tầng thương mại, Logistics cho
phát triển nông nghiệp phát triển nhanh .
Việt Nam cần tập trung vào các đột phá về thể chế phát triển nông nghiệp, nông
thôn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; đổi mới mô hình tổ chức, liên
kết sản xuất, phát triển thị trường; nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng KHCN trong
nông nghiệp, tăng cường khởi nghiệp sáng tạo trong nông thôn; cách thức thúc đẩy áp
dụng thực hành nông nghiệp tốt, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với
biến đổi khí hậu trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tác động của CNH, HĐH và
ĐTH cần thúc đẩy thay đổi nhận thức, tư duy phát triển mới, từ đó có những giải pháp
đột phá, thay đổi cấu trúc kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
5. Tác động cần thiết của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giải quyết các
vấn đề về nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn sau năm 2020
5.1 Nguồn lực tài chính, vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn
Sự chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn luôn chịu tác động trực tiếp của
chính sách cân đối các nguồn lực lớn, trong đó có vốn đầu tư. Trong giai đoạn vừa qua,
khi Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn về nguồn thu ngân sách, vốn đầu tư công đưa
vào nông nghiệp được cải thiện liên tục. Đó là cố gắng lớn của Nhà nước. Giai đoạn
2011 - 2015, tổng vốn đầu tư Nhà nước đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên
610.959 tỷ đồng, tăng 1,83 lần so với giai đoạn 2006 - 2010 (trên 332.500 tỷ đồng).
Hình 13: Tổng vốn đầu tư nhà nước vào nông nghiệp, 2005 - 2017
Nguồn: Tính toán của Viện AMI dựa trên số liệu Tổng cục thống kê, 2019.
239